Câu 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh là gì? Ý nghĩa học tập tư tưởng Hồ Chí Minh đối với


Câu 4: Quan niệm của Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam



tải về 339.1 Kb.
trang4/8
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích339.1 Kb.
#20489
1   2   3   4   5   6   7   8

Câu 4: Quan niệm của Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.


A. CÁCH TIẾP CẬN CỦA HCM VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

HCM tiếp thu lý luận về chủ nghĩa xã hội khoa học của lý luận Mác- Lenin trước hết là từ yêu cầu tất yếu của công cuộc giải phóng dân tộc Việt Nam. Người tìm thấy trong lý luận Mac-Lenin sự thống nhất biện chứng giữa giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội (trong đó có giải phóng giai cấp) và giải phóng con người. Đó cũng là mục tiêu cuối cùng của chủ nghĩa cộng sản theo đúng bản chất của chủ nghĩa Mac- Lenin.

HCM tiếp cận chủ nghĩa xã hội ở một phương diện nữa là đạo đức, hướng tới giá trị nhân đạo, nhân văn macxit, giải quyết tốt quan hệ giữa cá nhân với xã hội theo quan điểm của C.Mác và Ph. Anggen trong bản Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản mà hai ông công bố 2/1848. Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện phát triển cho sự tự do của tất cả mọi người.

Bao trùm lên tất cả là HCM tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ văn hóa. Văn hóa trong chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam có quan hệ biện chứng với chính trị, kinh tế. Quá trình xây dựng XHCN ở VN cũng là quá trình xây dựng một nền văn hóa mà trong đó kết tinh, kế thừa, phát triển những giá trị truyền thống văn hóa tốt đẹp hàng ngàn năm của dân tộc Việt Nam, tiếp thu tinh hoa văn hóa TG, kết hợp truyền thống với hiện đại, dân tộc và quốc tế.



B. Đặc trưng bản chất tổng quát của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

Vẫn theo các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lênin về chủ nghĩa xã hội.

Hồ Chí Minh có quan niệm tổng quát khi coi chủ nghĩa cộng sản, chủ nghĩa xã hội như là 1 chế độ xã hội bao gồm các mặt phong phú., hoàn chỉnh, trong đó con người được phát triển toàn diện, tự do. Trong 1 xh như thế, mọi thiết chế và cơ cấu xh đều nhằm tới mục tiêu giải phóng con người.

Hồ Chí Minh cho rằng: “chủ nghĩa xh lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng,.. làm của chung. Ai làm nhiều ăn nhiều, ai làm ít ăn ít, ai không làm thì ko ăn, tất nhiên trừ những người già cả, đau yếu và trẻ con”. Khi nhấn mạnh về mặt kinh tế, HCM nêu chế độ sở hữu công cộng của CNXH và phân phối theo nguyên tắc của chủ nghĩa Mac-lenin là làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có phúc lợi xh. Về chính trị, HCM nêu chế dộ dân chủ, mọi người dc phát triển toàn diện với tinh thần làm chủ.

HCM nhấn mạnh mục tiêu vì lợi ích của Tổ quốc, của nhân là “làm sao cho dân giàu nước mạnh”, là “ nhằm nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân”. Là làm cho mọi ngườidc ăn no, mặc ấm, được sung sướng, tự do.

HCM nêu CNXH ở VN trong ý thức, động lực của toàn dân dưới sự lãnh d0ạo của Đảng Cộng sản VN. Xậy dựng 1 XH như thế là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi, động lực của toàn dân tộc. với động lực xây dựng XHCN ở VN, sức mạnh tổng hợp dc sử dụng và phát huy, đó là sức mạnh toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại.

Cụ thể:

Một chế độ chính trị do dân làm chủ:



Nhà nước của dan, do dân và vì dân. Nhân dân lao động làm chủ. Dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh công-nông-trí do Đang CS lãnh đạo.

Mọi quyền lực đều tập trung trong tay nhân dân, là người quyết định vận mệnh cũng như sự phát triển của đất nước.



  • Chủ nghĩa XH là 1 chế độ XH có nền KT phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của khoa học – kỹ thuật.

  • CHXH là chế độ ko còn người bóc lột người: xây dựng trên nguyên tắc công bằng hợp lý, ko áp bức bất công.

  • Là XH phát triển cao về văn hóa-đạo đức.

Đó là xh có hệ thống quan hệ xh lành mạnh, công bằng, bình đẳng, ko còn áp bức bóc lột, bất công, ko còn sự đối lập giữa lao động tay chân và trí oc1, giữa thành thị và- nông thôn, con người dc giải fóng, có điều kiện phát triển toàn diện, có sự hài hòa trong phát triển xh và tự nhiên.

Các đặc trưng trên là hình thức thể hiện 1 hệ thống giá trị vừa kế thừa các di sảncủa quá khứ, vừa được sáng tạomới trong quá trình xây dựng XHCN. CNXH là hiện thân đỉnh cao của tiến trình tiến hóa lịch sử nhân loại. 1 hệ thống giá trị làm nền tảng điều chỉnh các quan hệ xh, đó là độc lập tự do, bình đẳng công bằng,dân chủ, bảo đảm quyền con người, bác ái, đoàn kết, hữu nghị… khi đạt dc những điều này, con người sẽ vươn tới lý tưởng cao nhất của CNXH, là “ liên hợp tự do của những người lao động”. ở đó, giá trị con người dc phát hiện và phát triển toàn diện. nhưng theo HCM, đó là 1 quá trình phấn đấu khó khăn gian khó, dần dần và ko thể nôn nóng.


Câu 5: Làm rõ những nội dung cơ bản của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?


Trả lời:

Mác cho rằng: hình thức quá độ trực tiếp từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội diễn ra ở các nước tư bản phát triển nhất ở châu âu không thể là gì khác ngoài thực hiện chuyên chính vô sản.

Lênin cho rằng: quá độ gián tiếp không qua chủ nghĩa tư bản ở những nước tiểu nông cần có sự giúp đỡ từ bên ngoài của 1 nước công nghiệp tiên tiến đã làm cách mạng xã hội chủ nghĩa thành công và điều kiện bên trong phải có một chính Đảng vô sản lãnh đạo đất nước đi theo chủ nghĩa xã hội. Sự sáng tạo của Lênin bổ xung cho học thuyết Mác, xuất phát từ thực tiễn nước Nga, không chỉ là quá độ về chính trị.

Theo quan điểm của họ, có hai con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội: một con đường quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội từ những nước tư bản chủ nghĩa phát triển cao, và một con đường phát triển ở những nước tiền tư bản chủ nghĩa, quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản. Ở trường hợp sau, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã vạch rõ: nó chỉ có thể thực hiện được với điều kiện có sự giúp đỡ của một nước công nghiệp tiên tiến đã làm cách mạng xã hội chủ nghĩa thành công và phải có sự lãnh đạo của một chính đảng vô sản kiên trì đưa đất nước đi theo con đường chủ nghĩa xã hội.

Trên cơ sở vận dụng lý luận về cách mạng, về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của chủ nghĩa Mác-Lênin cũng như xuất phát từ đặc điểm tình hình thực tiễn Việt Nam, Hồ Chí minh đã khẳng định ”con đường cách mạng Việt Nam là tiến hành giải phóng dân tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội”. Như vậy, có thể nói quan niệm của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là quan niệm về một hình thái quá độ gián tiếp, tức là từ một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu sau khi giành được độc lập sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội ma bỏ qua tư bản chủ nghĩa. Hồ Chí Minh đã cụ thể và làm phong phú thêm cho lý luận Mác – Lênin về thời kỳ quá độ.

Trước hết, Người đã lưu ý chúng ta cần nhận thức rõ tính quy luật chung và đặc điểm lịch sử cụ thể của mỗi nước khi bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Hồ Chí Minh đã chỉ ra những đặc điểm và mâu thuẫn của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam sau năm 1954. Trong đó, đặc điểm lớn nhất là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Mặc dù nói "tiến thẳng", nhưng Hồ Chí Minh cũng khẳng định: Việt Nam ta là một nước nông nghiệp lạc hậu, công cuộc đổi mới xã hội cũ thành xã hội mới là rất gian nan, phức tạp. Cho nên tiến lên chủ nghĩa xã hội là cả một công tác tổ chức và giáo dục, không thể một sớm một chiều, không thể làm mau được mà phải làm dần dần.

Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bao gồm 2 nội dung lớn: thứ nhất đó là xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, xây dựng các tiền đề về kinh tế, chính trị văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội; thứ hai đó là cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng. Xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu, chủ chốt và lâu dài.

Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp cách mạng toàn diện. Người đã xác định rõ nhiệm vụ của từng lĩnh vực.

Lĩnh vực chính trị: phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng. Đảng phải luôn tự đổi mới và tự chính đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, có hình thức tổ chức phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới. Bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Đảng đã trở thành Đảng cầm quyền và phải làm sao cho Đảng không quan liêu, xa dân, biến chất, làm mất lòng tin của dân có thề dẫn đến nguy cơ sai lầm về đường lối, cắt đứt mối quan hệ máu thịt với nhân dân làm cho chủ nghĩa cá nhân nảy sinh dưới nhiều hình thức. Bên cạnh đó củng cố tăng cường vai trò quản lý của nhà nước. Không những vậy còn cần củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên minh công nông, nông dân và trí thức do Đảng cộng sản lãnh đạo.

Lĩnh vực kinh tế: Người đề cập tới các mặt như: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý kinh tế. Và nhấn mạnh đến việc tăng năng suất lao động trên cơ sở tiến hành công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Với cơ cấu kinh tế, Hồ Chí Minh đề cập tới cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu lãnh thổ. Người quan niệm cần lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, củng cố hệ thống thương nghiệp. Ở nước ta, Hồ Chí Minh là người đầu tiên chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong suốt quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội và xác định rõ vị trí , xu hướng vận động của từng thành phần kinh tế. Ưu tiên phát triển kinh tế quốc doanh để tạo nền tảng cho chủ nghĩa xã hội, thúc đẩy cải tạo xã hội chủ nghĩa. Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu tập thể của nhân dân động nhà nước cần khuyến khích, hướng dẫn và giúp đỡ. Về tổ chức hợp tác xã phải tôn trọng nguyên tắc dần dần, từ thấp đến cao, tự nguyện, cùng có lợi, chống chủ quan, gò ép hình thức. Nhà nước cần bảo hộ quyền sở hữu về tư liệu sản xuất cho người làm nghề thủ công và lao động riêng lẻ, hướng dẫn và giúp họ cải tiến cách làm ăn, khuyến khích đi vào con đường hợp tác. Nhà nước không xóa bỏ quyền sở hữu tư liệu sản xuất,của cải của những nhà tư sản công thương đã ủng hộ cách mạng và tham gia khôi phục kinh tế, đóng góp xây dựng đất nước. Sẽ hướng dẫn họ hoạt động lợi cho quốc kế dân sinh, giúp đỡ họ cải tạo theo chủ nghĩa xã hội bằng hình thức tư bản nhà nước. Hồ Chí Minh còn coi trọng đến quan hệ phân phối và quản lý kinh tế.

Lĩnh vực văn hóa – xã hội: Người nhấn mạnh đến vấn đề xây dựng con người mới. Đề cao vai trò của văn hóa, giáo dục và khoa học – kỹ thuật trong xã hội chủ nghĩa. Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội nhất định phải có học thức, phải học cả văn hóa, chính trị, kỹ thuật. Người đề cao việc nâng cao dân trí, đào tạo và sử dụng người tài, khẳng định vai trò to lớn của văn hóa.

Để xác định bước đi thực hiện trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội và tìm cách làm phù hợp với Việt Nam Người đề ra hai nguyên tắc:

Thứ nhất: cần quán triệt các nguyên lý cơ bản trong chủ nghĩa Mác – Lênin về xây dựng chế độ mới, có thể học hỏi, tham khảo từ các nước tiên tiến nhưng không được sao chép, máy móc, giáo điều.

Thứ hai: xác định bước đi và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội xuất phát từ điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.

Người xác định phương châm thực hiện bước đi trong xây dựng chủ nghĩa xã hội là dần dần, thận trọng từng bước, từ thấp đến cao, không chủ quan nôn nóng và việc xác định các bước đi phải luôn căn cứ vào điều kiện khách quan quy định.

Cùng với những bước đi Người còn gợi ý nhiều biện pháp, phương thức tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội.

DƯỚI ĐÂY LÀ MỘT SỐ CÂU HỎI THÊM BÊN NGOÀI VỀ VẤN ĐỀ NÀY MÌNH SƯU TẦM ĐƯỢC BIẾT ĐÂU ÔNG THẦY CHO RA

Câu hỏi: Những thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta?

Trả lời:

Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta được tiến hành trong điều kiện có những thuận lợi, song khó khăn, thách thức rất lớn. Trong hoàn cảnh đó, với sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân với đường lối đúng đắn, sáng tạo, đất nước ta đã giành nhiều thành tựu to lớn. Đại hội VIII của Đảng (1996) nhận định:

"… Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội nhưng còn một số mặt chưa vững chắc. Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thế kỷ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng được xác định rõ hơn".

Phát huy những kết quả đạt được trong 5 năm qua (1996-2000) dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng mà Đại hội IX của Đảng đã khẳng định:



  • Kinh tế tăng trưởng khá, tổng sản phẩm GDP trong nước tăng bình quân hàng năm 7%. Hệ thống kết cấu hạ tầng được tăng cường.

  • Văn hóa xã hội có những tiến bộ, đời sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện.

  • Tình hình chính trị - xã hội cơ bản được ổn định, quốc phòng, an ninh được tăng cường.

  • Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được chú trọng, hệ thống chính trị được củng cố.

  • Quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng, hội nhập kinh tế quốc tế được tiến hành chủ động và đạt nhiều kết quả.

Tổng sản phẩm trong nước năm 2001 tăng gấp đôi so với năm 1990. Ngày nay, thế và lực của đất nước ta đã lớn mạnh lên rất nhiều.

Những thành tựu của 5 năm qua đã tăng cường sức mạnh tổng hợp, làm thay đổi bộ mặt của đất nước và cuộc sống của nhân dân, củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa, nâng cao vị thế và uy tín của nước ta trên trường quốc tế.

Đạt được thành tựu trên là do Đảng ta có bản lĩnh chính trị vững vàng và đường lối lãnh đạo đúng đắn; Nhà nước ta có cố gắng lớn trong việc quản lý điều hành; toàn dân tộc đã phát huy lòng yêu nước, tinh thần dũng cảm, đoàn kết nhất trí, cần cù, năng động, sáng tạo…

Tuy nhiên, bên cạnh đó chúng ta còn những yếu kém cần khắc phục:

Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp. Một số vấn đề văn hóa xã hội bức xúc và gay gắt chậm được giải quyết. Cơ chế chính sách chưa đồng bộ; tình trạng tham nhũng, suy thoái ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên là rất nghiêm trọng. Đây là những vấn đề cần phải được nhanh chóng khắc phục để đất nước phát triển bền vững.

 Câu hỏi: Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta đã được Đại hội IX của Đảng bổ sung và phát triển như thế nào?



Trả lời:

- Sau 15 năm thực hiện đường lối đổi mới và 10 năm thực hiện Cương lĩnh, đất nước ta đã thu được những thành tựu quan trọng. Thành tựu đó đã khẳng định mô hình và phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là hoàn toàn đúng đắn. "Thực tiễn phong phú và những thành tựu thu được qua 15 năm đổi mới đã chứng minh tính đúng đắn của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội…, đồng thời giúp chúng ta nhận thức ngày càng rõ hơn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta". Đại hội IX của Đảng khẳng định mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta nhưng bổ sung thêm từ "dân chủ" để phản ánh đầy đủ hơn, rõ ràng hơn nhận thức của chúng ta về mục tiêu, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.

- Đại hội IX cũng xác định: Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là một sự nghiệp khó khăn, phức tạp, cho nên tất yếu phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ.

- Về mô hình tổng quát, Đại hội đã nói rõ hơn về sự khác nhau giữa kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa và kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa trên các điểm căn bản như về mục đích, về các thành phần kinh tế, về chế độ quản lý, chế độ phân phối. Trong đó, khẳng định kinh tế Nhà nước và quản lý của Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Trong thời kỳ quá độ còn tồn tại các giai cấp, nhưng mối quan hệ của các giai cấp đó là quan hệ hợp tác và đấu tranh. Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn này là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo kém phát triển; thực hiện công bằng xã hội, đấu tranh khắc phục tình trạng tiêu cực, đấu tranh làm thất bại âm mưu diễn biến hoà bình của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch.

- Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

- Đại hội IX tiếp tục khẳng định nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng và của cách mạng Việt Nam là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; đồng thời làm rõ khái niệm, nguồn gốc hình thành về nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh và khẳng định: Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường của cách mạng Việt Nam, là tài sản to lớn của Đảng và của dân tộc Việt Nam. 

Kết luận

Chúng ta đang xây dựng chủ nghĩa xã hội trong hoàn cảnh có những khó khăn và thử thách rất lớn, nhưng chúng ta cũng có những thời cơ và thuận lợi rất cơ bản:

Một là, chúng ta có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, một Đảng giàu tinh thần cách mạng, vững vàng, sáng tạo, đã kế thừa và phát huy những truyền thống quý báu của dân tộc, có kinh nghiệm lãnh đạo qua các thời kỳ cách mạng, đặc biệt kinh nghiệm của những năm đổi mới vừa qua có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta… Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ cơ bản hoàn thành cho phép ta chuyển sang thời kỳ phát triển mới, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng xác định rõ hơn. Đó chính là cơ sở để chúng ta có thể khẳng định dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, nhân dân ta nhất định xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

Hai là, đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng số đông đã trải qua rèn luyện thử thách trong thực tiễn của cuộc đấu tranh cách mạng, gắn bó với Đảng, với chế độ, trung thành với đường lối của Đảng, đang nỗ lực phấn đấu biến đường lối của Đảng thành hiện thực sinh động. Đảng đã xây dựng được đội ngũ cán bộ lãnh đạo đoàn kết, trung thành với sự nghiệp cách mạng, vững vàng về chính trị, có khả năng lãnh đạo đất nước, đối phó với những khó khăn, thách thức để đưa cách mạng tiếp tục đi lên theo con đường xã hội chủ nghĩa.

Ba là, nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn, cần cù, thông minh, sáng tạo. Trải qua thực tiễn cách mạng, ý thức giác ngộ chính trị của nhân dân đã được nâng cao, gắn bó với chế độ, với Đảng. Qua thực tiễn của tình hình chính trị trên thế giới và trong nước những năm qua, nhân dân ta càng nhận rõ: Chỉ có đi theo Đảng, đi theo con đường của chủ nghĩa xã hội mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng thì đất nước mới phát triển, cuộc sống của nhân dân mới được ấm no, tự do và hạnh phúc. Đó là cơ sở chính trị quan trọng, quyết định sự thắng lợi của cách mạng.

Từ những bài học của cách mạng Việt Nam trong mấy chục năm qua, nhất là những kinh nghiệm thu được trong những năm đổi mới, chúng ta có cơ sở khoa học để tin tưởng rằng: Với chủ nghĩa yêu nước, truyền thống quý báu của dân tộc ta, với tinh thần chủ động sáng tạo, ý chí tự lực tự cường của nhân dân ta, lại có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng cách mạng kiên cường, với sự giúp đỡ và hợp tác của bạn bè quốc tế, nhân dân ta có đủ khả năng xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta, góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.

Sự nghiệp cách mạng vĩ đại đó, Đảng và nhân dân đặt niềm tin rất lớn ở thanh niên vì thanh niên là người chủ tương lai của đất nước, người kế tục sự nghiệp của cha anh. Với những truyền thống vẻ vang của mình, thanh niên Việt Nam sẽ cống hiến cho công cuộc đổi mới, xứng đáng với niềm tin của Đảng và nhân dân.



Каталог: 2011
2011 -> HƯỚng dẫn viết tiểu luậN, kiểm tra tính đIỂm quá trình môn luật môi trưỜNG
2011 -> Dat viet recovery cứu dữ liệu-hdd services-laptop Nơi duy nhất cứu dữ liệu trên các ổ cứng Server tại Việt Nam ĐC: 1a nguyễn Lâm F3, Q. Bình Thạnh, Tphcm
2011 -> Ubnd tỉnh thừa thiên huế SỞ giáo dục và ĐÀo tạO
2011 -> SỞ TƯ pháp số: 2692 /stp-bttp v/v một số nội dung liên quan đến việc chuyển giao CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
2011 -> QUỐc hội nghị quyết số: 24/2008/QH12 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
2011 -> NĐ-cp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2011 -> BỘ NỘi vụ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
2011 -> Nghị quyết số 49-nq/tw ngàY 02 tháng 6 NĂM 2005 CỦa bộ chính trị VỀ chiến lưỢc cải cách tư pháP ĐẾn năM 2020
2011 -> Ủy ban nhân dân tỉnh bà RỊa vũng tàU
2011 -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam thành phố HỒ chí minh độc lập Tự do Hạnh phúc

tải về 339.1 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương