Coâng ty thöÔng maïI ÑAÀu tö vaø phaùt trieåN (becamex)


Thành phần khí độc hại (%)



tải về 1.21 Mb.
trang26/42
Chuyển đổi dữ liệu30.01.2023
Kích1.21 Mb.
#54154
1   ...   22   23   24   25   26   27   28   29   ...   42
[123doc] - du-an-dau-tu-xay-dung-chung-cu-cao-cap-phong-phu-khu-b

Thành phần khí độc hại (%)

Chế độ làm việc của động cơ

Chạy chậm

Tăng tốc độ

Ổn định

Giảm tốc độ

Xăng

Diezen

Xăng

Diezen

Xăng

Diezen

Xăng

Diezen

Khí CO
Hydrocacbon
NOx (ppm)
Aldehyde

7,0
0,5
30
30

Vết
0,04
60
10

2,5
0,2
1050
20

0,1
0,02
850
20

1,8
0,1
650
10

Vết
0,01
250
10

2,0
1,0
20
300

Vết
0,03
30
30

(Nguồn: Ô nhiễm không khí – TS. Đinh Xuân Thắng – 2003)
1.3.2.Máy phát điện dự phòng
Dự án sử dụng máy phát điện dự phòng để cung cấp điện cho khu nhà ở trong thời gian mạng lưới điện quốc gia bị ngắt. Việc sử dụng máy phát điện chỉ trong thời gian ngắn và mang tính gián đoạn. Tuy nhiên, quá trình sử dụng máy phát điện cũng sẽ làm phát sinh ra các chất ô nhiễm làm ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí xung quanh.
Nhiên liệu được sử dụng cho máy phát điện là dầu DO
Để tính toán mức độ ô nhiễm của máy phát điện, có thể sử dụng hệ số ô nhiễm như sau:
Bảng 18: Hệ số ô nhiễm máy phát điện sử dụng dầu DO

Chất ô nhiễm

Hệ số (g/HP.giờ)

HC

0,11

NO2

10,66

Bụi

0,15

SO2

0,57

CO

1,79

(Nguồn: Theo tài liệu “kỹ thuật đánh giá ô nhiễm môi trường” của WHO)
Căn cứ vào công suất 1 máy phát điện của dự án 1200KVA, tương đương 1700Hp. Tải lượng ô nhiễm của máy phát điện ước tính như sau
Bảng 19: Tải lượng ô nhiễm của máy phát điện

Chất ô nhiễm

Hệ số (g/HP.giờ)

g/h

g/s

HC

187

0,052

NO2

18.122

5,033

Bụi

255

0,071

SO2

969

0,27

CO

3.043

0,84

1.3.3.Hệ thống gas
Nguy cơ hỏa hoạn xảy ra ngày càng nhiều trong thành phố. Trong đó, gas là yếu tố gây hỏa hoạn nhiều nhất, hầu hết là các đám cháy do sự bất cẩn của người dân:

  • Quên khóa gas sau khi sử dụng xong.

  • Hút thuốc khi vào hầm chứa gas

Do đó phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề chứa gas và nhắc nhở người dân cẩn trọng trong quá trình sử dụng gas.
1.3.4.Mùi hôi

  • Từ hệ thống xử lý nước thải

Mùi hôi phát sinh khi dự án đi vào hoạt động chủ yếu phát sinh từ trạm xử lý nước thải. Bản chất của nước thải xử lý chủ yếu là nước thải từ quá trình sinh hoạt, quá trình xử lý nếu phát sinh mùi hôi là do nước thải lưu chứa trong hệ thống các bể sẽ phát sinh các khí gây mùi H2S, NH3, … do quá trình vận hành và quản lý trạm xử lý không tốt (lưu lượng khí ở bể Aeroten không đủ, thời gian lưu nước ở các bể lớn gây nên tình trạng phân hủy kị khí nước thải…). Mùi hôi đặc trưng của nước thải sẽ gây mất mỹ quan cho khu vực dự án đặc biệt đối với dự án là khu nhà ở cao cấp. Mùi hôi gây cảm giác khó chịu, tạo môi trường sống và làm việc không tốt đặc biệt cho những hộ gia đình xung quanh.

  • Từ khu vực nấu ăn.

Trong quá trình nấu ăn phát sinh mùi như nấu mắm kho cá, chiên thịt…khi sử dụng dầu mỡ lại nhiều lần hoặc không thường xuyên thay dầu nấu ăn. Những mùi này ở một giới hạn nào đó làm cho con người cảm giác rất khó chịu. Đặc biệt trong thành phố nói chung cũng như khu vực dự án nói riêng nhà của dân, công ty và doanh nghiệp tư nhân rất đông, kết cấu xây dựng sát nhau không thông thoáng được. Do đó trong quá trình nấu ăn phải có biện pháp xử lý mùi thích hợp.

1.4. Ô nhiễm tiếng ồn

1.4.1.Từ quá trình sinh hoạt


Dự án là trung tâm thương mại, cửa hàng mua sắm kết hợp với khu căn hộ cao cấp với qui mô dân số dự kiến khoảng 2.928 người, tập trung tại một khu vực nhất định, do đó, tiếng ồn phát sinh từ hoạt động, sinh hoạt hàng ngày của người dân là có thể. Tuy nhiên, cường độ tiếng ồn rải rác và không tập trung, nhiều hộ gia đình sinh hoạt riêng biệt, cho nên, ồn sẽ không ảnh hưởng đến khu vực xung quanh.
1.4.2.Từ máy móc thiết bị

  • Hoạt động của máy phát điện trong trường hợp mạng lưới điện quốc gia bị ngắt. Tuy nhiên nguồn ồn này không diễn ra liên tục và chỉ trong một thời gian ngắn

  • Hoạt động của các loại máy móc thiết bị phục vụ cho các công trình phụ trợ (các loại máy bơm nước, máy thổi khí phục vụ cho hệ thống xử lý nước thải…)

  • Các phương tiện giao thông vận tải từ cư dân trong các căn hộ, các phương tiện ra vào trung tâm thương mại… Đó là tiếng ồn phát ra từ các động cơ và do sự rung động của các bộ phận xe, tiếng ồn từ ống xả khói… Các loại xe khác nhau sẽ phát sinh mức độ ồn khác nhau

Tuy nhiên các nguồn gây ồn của dự án nhìn chung không lớn và không thường xuyên.
1.5. Khả năng gây cháy nổ
Khu nhà ở và trung tâm thương mại là nơi người dân tập trung đông. Do đó, khả năng hỏa hoạn do bất cẩn của người dân rất có thể xảy ra.
Các nguyên nhân dẫn đến cháy nổ có thể do:

  • Vứt bừa bãi tàn thuốc hay những nguồn lửa khác vào các khu vực dễ cháy nói chung.

  • Bất cẩn trong quá trình sinh hoạt và nấu nướng của người dân như: rò rỉ gas từ bếp gas, nấu cơm, ủi đồ, quạt,…

  • Sự cố về các thiết bị điện: dây trần, dây điện, động cơ, quạt.... bị quá tải trong quá trình vận hành, phát sinh nhiệt và dẫn đến cháy;

Do vậy, Chủ Đầu tư cần thiết lập hệ thống PCCC tại chỗ, đặt nhiều nơi để có thể dễ lấy và sử dụng tốt trong khu vực khu nhà ở cao cấp và từng căn hộ riêng biệt, trong khu trung tâm thương mại, trong các khu vực dịch vụ công cộng… để người dân có thể chữa cháy kịp thời nếu hỏa hoạn xảy ra trước khi Đội PCCC chuyên nghiệp đến.

tải về 1.21 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   22   23   24   25   26   27   28   29   ...   42




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương