CÔng đOÀn viên chức tỉNH



tải về 364.26 Kb.
trang1/5
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích364.26 Kb.
#17569
  1   2   3   4   5

LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH QUẢNG NINH

CÔNG ĐOÀN VIÊN CHỨC TỈNH


Số: 120 /QĐKT-CĐVC



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Quảng Ninh, ngày 28 tháng 7 năm 2014



QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng



BAN THƯỜNG VỤ CÔNG ĐOÀN VIÊN CHỨC TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Thi đua khen thưởng (năm 2003 và sửa đổi các năm 2005, 2013);

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 3336/2011/QĐ-UBND của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế Thi đua khen thưởng của tỉnh Quảng Ninh;

Căn cứ Quy chế Thi đua, khen thưởng của tổ chức Công đoàn ban hành kèm theo Quyết định 777/QĐ - TLĐ ngày 25/6/2004 và Hướng dẫn số 649/HD - TLĐ ngày 29/4/2011 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam "Hướng dẫn thực hiện Quy chế khen thưởng của tổ chức Công đoàn";

Căn cứ Quy chế thi đua, khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 86/QĐ-LĐLĐ ngày 10/6/2014 của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Ninh;

Xét đề nghị của Văn phòng Công đoàn Viên chức tỉnh Quảng Ninh:



QUYẾT ĐỊNH



Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thi đua, khen thưởng của Công đoàn Viên chức tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/8/2014, thay thế Quyết định số 115/QĐ-CĐVC ngày 09/11/2009 của Ban Thường vụ Công đoàn Viên chức tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Văn phòng và các công đoàn cơ sở trực thuộc Công đoàn Viên chức tỉnh căn cứ quyết định thi hành./.






Nơi nhận: - LĐLĐ tỉnh (BC);

- CĐVC Việt Nam (BC);

- ĐU Khối CQ tỉnh (BC);

- UV BCH, UBKT CĐVC tỉnh (TH);

- Các công đoàn cơ sở (TH);

- Lư­u VP, đăng cổng TTĐT.

P.CĐVC/Thiđua/QDQCThiduaKT28072014.Doc


TM. BAN TH­ƯỜNG VỤ

PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC

Đã ký



Nguyễn Đức Hoạt




LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH QUẢNG NINH

CÔNG ĐOÀN VIÊN CHỨC TỈNH



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Quảng Ninh, ngày 28 tháng 7 năm 2014
QUY CHẾ
Thi đua Khen thưởng của Công đoàn Viên chức tỉnh Quảng Ninh

(Ban hành kèm theo Quyết định số 120 /QĐ - CĐVC ngày 28 tháng 7 năm 2014)

_________________________


CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của tổ chức Công đoàn; áp dụng tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Nhà nước áp dụng đối với cá nhân, tập thể thuộc Công đoàn Viên chức (CĐVC) tỉnh Quảng Ninh.


Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động (CBCCVC-LĐ) và các cấp công đoàn thuộc CĐVC tỉnh Quảng Ninh.


Điều 3. Nguyên tắc khen thưởng:

- Việc xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua và khen thưởng phải căn cứ vào kết quả hoạt động thi đua của từng cá nhân, tập thể; khen thưởng phải đảm bảo kịp thời, chính xác, công khai, công bằng, dân chủ, đúng người, đúng việc và có tính tiêu biểu đối với phong trào thi đua, đảm bảo kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần với khuyến khích lợi ích vật chất.

- Chỉ xét khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân đoàn viên có đăng ký thi đua từ đầu năm với CĐVC tỉnh (trừ các trường hợp khen thưởng đột xuất đối với các đối tượng có thành tích đặc biệt xuất sắc);

- Mỗi hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng. Không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được. Trong một năm công tác, một đối tượng có thể được nhiều cấp ra quyết định khen thưởng với các hình thức khác nhau, nhưng trong một cấp quyết định khen thưởng, khi đã được khen toàn diện thì không được khen chuyên đề hàng năm và ngược lại (trừ khen thưởng vào sơ kết, tổng kết chuyên đề theo đợt, theo giai đoạn).

- Trường hợp cá nhân thuyên chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét đề nghị tặng các danh hiệu thi đua. Đối với trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ.

- Không bình xét thi đua cho các trường hợp: không đăng ký thi đua (kể cả việc đoàn viên không đăng ký thực hiện chương trình cải cách hành chính, xây dựng đội ngũ CBCCVC-LĐ Trung thành - Sáng tạo - Tận tụy - Gương mẫu theo gương Bác Hồ hàng năm); người mới tuyển dụng dưới 10 tháng; người nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên (trừ đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ của Nhà nước và cá nhân được cử đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên; người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản… cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế); bị xử phạt hành chính; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

- Chú trọng khen thưởng cho cá nhân là CCVC-LĐ không có chức danh cán bộ.
Điều 4. Danh hiệu thi đua

1. Danh hiệu thi đua Nhà nước:

1.1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân:

- Chiến sĩ thi đua toàn quốc;

- Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh;

- Chiến sĩ thi đua cơ sở;

- Lao động tiên tiến.
1.2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:

- Cờ thi đua của Chính phủ;

- Cờ thi đua của UBND tỉnh;

- Tập thể lao động xuất sắc;

- Tập thể lao động tiên tiến.
2. Danh hiệu thi đua của công đoàn:

2.1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân:

- Đoàn viên công đoàn tiêu biểu xuất sắc;

- Đoàn viên công đoàn xuất sắc.

2.2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể :

- Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) Việt Nam;

- Cờ thi đua của LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh;

- Cờ thi đua của CĐVC Việt Nam;

- Công đoàn cơ sở (CĐCS) vững mạnh xuất sắc;

- Tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, CĐCS thành viên xuất sắc.


Điều 5. Các hình thức khen thưởng

1. Hình thức khen thưởng Nhà nước:

- Huân chương;

- Huy chương;

- Anh hùng Lao động;

- Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước;

- Kỷ niệm chương, Huy hiệu;

- Bằng khen;

- Giấy khen.


2. Hình thức khen thưởng của Công đoàn:

2.1. Đối với cá nhân:

- Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn”;

- Bằng “Lao động sáng tạo” của Tổng LĐLĐ Việt Nam;

- Bằng khen của Tổng LĐLĐ Việt Nam;

- Bằng khen của LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh;

- Bằng khen của CĐVC Việt Nam;

- Giấy khen của CĐVC tỉnh.

2.2. Đối với tập thể:

- Cờ thi đua của Tổng LĐLĐ Việt Nam;

- Cờ thi đua của LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh;

- Cờ thi đua của CĐVC Việt Nam;

- Bằng khen của Tổng LĐLĐ Việt Nam;

- Bằng khen của LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh;

- Bằng khen của CĐVC Việt Nam;

- Giấy khen của CĐVC tỉnh.



CHƯƠNG II

KHEN TH­ƯỞNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN

Mục 1

Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua

Điều 6. Tiêu chuẩn danh hiệu đoàn viên công đoàn xuất sắc

1. Tiêu chuẩn danh hiệu đoàn viên công đoàn tiêu biểu xuất sắc:

Do CĐCS xét, tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

- Là đoàn viên công đoàn xuất sắc;

- Tiêu biểu cả về công tác chuyên môn và hoạt động công đoàn ở cơ quan, đơn vị hoặc có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật; áp dụng công nghệ mới tăng năng suất lao động, hiệu quả công tác hoặc đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên.



2. Tiêu chuẩn danh hiệu đoàn viên công đoàn xuất sắc:

Do CĐCS xét, tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

- Thực hiện xuất sắc các nhiệm vụ của đoàn viên CĐVC tỉnh:

+ Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

+ Chấp hành và thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam, nghị quyết của công đoàn, tham gia các hoạt động và sinh hoạt công đoàn, đóng đoàn phí, xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh.

+ Không ngừng học tập nâng cao trình độ, rèn luyện phẩm chất của giai cấp Công nhân.

+ Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, lao động có hiệu quả; chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động và tổ chức Công đoàn.

+ Đăng ký và thực hiện có hiệu quả Chương trình Cải cách hành chính, phấn đấu trở thành đoàn viên “Trung thành - Sáng tạo - Tận tụy - Gương mẫu” theo gương Bác Hồ.

- Đạt danh hiệu lao động tiên tiến.

Điều 7. Tiêu chuẩn danh hiệu tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, CĐCS thành viên xuất sắc do CĐCS xét, tặng cho các tập thể, đạt các tiêu chuẩn sau:

- Giữ vững sinh hoạt, đoàn kết nội bộ, giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn, không có đoàn viên vi phạm pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước, các quy định của cơ quan, đơn vị.

- Thực hiện tốt chức năng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.

- Là tập thể đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên.

- Có ít nhất 50% đoàn viên công đoàn của tổ, công đoàn bộ phận đạt danh hiệu đoàn viên xuất sắc.

Điều 8. Tiêu chuẩn, danh hiệu CĐCS vững mạnh xuất sắc

Công đoàn Viên chức tỉnh xét, công nhận và tặng danh hiệu cho CĐCS đạt các tiêu chuẩn:

- Thực hiện xuất sắc các nhiệm vụ của CĐCS được quy định tại Điều lệ Công đoàn Việt Nam; có từ 80% trở lên tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, CĐCS thành viên đạt xuất sắc.

- Bảo đảm thu, chi, quản lý tài chính Công đoàn đúng quy định của Nhà nước và của Tổng LĐLĐ Việt Nam.

- Là tập thể lao động tiên tiến trở lên.

- Đạt điểm số thi đua do CĐVC tỉnh quy định là CĐCS vững mạnh xuất sắc.



Điều 9. Số lượng, tiêu chuẩn Cờ thi đua của Tổng LĐLĐ Việt Nam

1. Số l­ượng, tiêu chuẩn tặng cờ thi đua của Tổng LĐLĐ Việt Nam cho CĐCS:

1.1. Số lượng:

Hàng năm, Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh xét đề nghị Tổng LĐLĐ Việt Nam tặng 02 Cờ cho các CĐCS tiêu biểu xuất sắc thuộc LĐLĐ tỉnh quản lý trực tiếp:

- 01 Cờ cho các CĐCS Cơ quan hành chính.

- 01 Cờ cho các CĐCS đơn vị sự nghiệp.



1.2. Tiêu chuẩn:

- Là tập thể đạt thành tích xuất sắc, dẫn đầu các cụm thi đua của CĐVC tỉnh.

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị; thực hiện tốt chức năng đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CBCCVC-LĐ; đơn vị không có tai nạn lao động chết ngư­ời, không có CBCCVC-LĐ bị kỷ luật ở một trong các hình thức: bãi nhiệm (đối với cán bộ); buộc thôi việc (đối với công chức, viên chức); sa thải (đối với người lao động), không có người lao động sinh con thứ 3 trở lên.

- Đã được tặng Cờ thi đua của LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh hoặc CĐVC Việt Nam;

- Đạt CĐCS vững mạnh xuất sắc 3 năm liên tục (kể cả năm xét khen thưởng).

2. Số l­ượng, tiêu chuẩn xét tặng Cờ thi đua toàn diện của Tổng LĐLĐ Việt Nam cho công đoàn cấp trên cơ sở trực thuộc LĐLĐ tỉnh

2.1. Số lượng:

Hàng năm, BTV LĐLĐ tỉnh xét đề nghị Tổng LĐLĐ Việt Nam tặng 2 Cờ thi đua toàn diện cho các đối t­ượng là: LĐLĐ huyện, thị xã, thành phố, công đoàn ngành và CĐVC tỉnh, trong đó: Khối các LĐLĐ huyện, thị xã, thành phố 1 cờ; khối các công đoàn ngành địa phương: 1 cờ.



2.2. Tiêu chuẩn:

- Là tập thể đạt thành tích xuất sắc dẫn đầu các cụm thi đua của LĐLĐ tỉnh;

- Là mô hình tiêu biểu để các đơn vị khác trong tổ chức Công đoàn của tỉnh học tập; làm tốt công tác xây dựng và nhân điển hình tiên tiến.

- Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác. Không để xảy ra tiêu cực, lãng phí, không có cán bộ công đoàn chủ chốt bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

- Thu kinh phí công đoàn và nộp ngân sách công đoàn đầy đủ. Đồng thời thực hiện tốt chi kinh phí công đoàn theo quy định của LĐLĐ tỉnh và Tổng LĐLĐ Việt Nam.

- Đư­ợc cấp uỷ Đảng hoặc Hội đồng thi đua, khen thưởng đồng cấp đánh giá xếp loại xuất sắc trong khối đoàn thể.

- Đã đ­ược tặng Cờ thi đua của LĐLĐ tỉnh hoặc cờ thi đua của công đoàn ngành Trung ương.

Điều 10. Số lượng, tiêu chuẩn cờ thi đua của LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh và CĐVC Việt Nam

1. Ban Thường vụ CĐVC tỉnh ban hành hướng dẫn về hoạt động và phân cụm thi đua của CĐVC tỉnh.

2. Căn cứ vào chấm điểm, xếp loại của cụm thi đua hàng năm, BTV CĐVC tỉnh xét đề nghị tặng 1 Cờ thi đua của LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh và 1 Cờ thi đua của CĐVC Việt Nam cho CĐCS có thành tích được xếp loại cao nhất trong các cụm thi đua, đạt các tiêu chuẩn sau:

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị; thực hiện tốt chức năng đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CBCCVC-LĐ; cơ quan, đơn vị không có tai nạn lao động chết ngư­ời hoặc sinh con thứ 3 trở lên;

- Là mô hình tiêu biểu, dẫn đầu phong trào thi đua của cụm các CĐCS thuộc CĐVC tỉnh.

- Đã được tặng Bằng khen của LĐLĐ tỉnh hoặc Bằng khen của CĐVC Việt Nam;

- Đạt CĐCS vững mạnh xuất sắc và tập thể lao động xuất sắc 2 năm liên tục trở lên (tính cả năm xét khen thưởng);

- Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác; không có CBCCVC-LĐ bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

- Thu kinh phí công đoàn và nộp ngân sách công đoàn đầy đủ, đồng thời thực hiện tốt việc chi kinh phí công đoàn theo quy định của LĐLĐ tỉnh và Tổng LĐLĐ Việt Nam;

- Đ­ược cấp uỷ đảng hoặc hội đồng thi đua, khen thư­ởng cùng cấp đánh giá xếp loại xuất sắc.

3. Công đoàn Viên chức tỉnh xét, đề nghị cấp trên tặng cờ thi đua cho mình và CĐCS kết thúc một phong trào thi đua; một cuộc vận động; hoặc có thành tích xuất sắc, tiêu biểu, dẫn đầu phong trào thi đua trong chuyên đề theo chỉ đạo của LĐLĐ tỉnh.

Mục 2

Tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng

Điều 11. Kỷ niệm chươngVì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn

Thực hiện theo các văn bản của Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam: Quyết định số 777/QĐ-TLĐ ngày 26/5/2004 về việc ban hành Quy chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn, Công văn số 1694/TLĐ ngày 03/10/2007 về việc khen thưởng Kỷ niệm chương vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn và Hướng dẫn số 649/HD-TLĐ ngày 29/4/2011 về việc Hướng dẫn thực hiện Quy chế khen thưởng của tổ chức Công đoàn.



1. Đối với cán bộ công đoàn đạt một trong các tiêu chuẩn sau được tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn” :

1.1. Cán bộ công đoàn chuyên trách:

- Là cán bộ chuyên trách công tác tại cơ quan công đoàn các cấp và hưởng lương từ ngân sách công đoàn có thời gian công tác công đoàn từ 15 năm trở lên;

- Công chức, viên chức, lao động làm việc tại cơ quan và các đơn vị trực thuộc công đoàn các cấp đủ 20 năm trở lên.

- Tham gia liên tục đủ 2 khoá BCH LĐLĐ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, công đoàn ngành trung ương, Uỷ viên BCH hoặc UBKT Tổng LĐLĐ Việt Nam; tham gia trọn một khoá Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam; có 10 năm giữ các chức vụ từ phó trưởng ban và tương đương trở lên ở cơ quan công đoàn cấp tỉnh, thành phố, ngành trung ương và Tổng LĐLĐ Việt Nam; có 10 năm giữ chức vụ chủ tịch, phó chủ tịch CĐCS.



1.2. Cán bộ công đoàn không chuyên trách: Gồm uỷ viên BCH hoặc UBKT; trưởng, phó ban chuyên đề, ban quần chúng công đoàn các cấp; tổ trưởng, tổ phó công đoàn (không hưởng lương từ ngân sách công đoàn) từ 10 năm trở lên.

Thời gian hoạt động công đoàn không chuyên trách được nhân hệ số là 1,5 lần để tính khen thưởng.



2. Người có nhiều đóng góp xây dựng tổ chức Công đoàn: Là cán bộ có thành tích xuất sắc, điển hình trong việc đóng góp xây dựng tổ chức Công đoàn, có thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng ít nhất từ 5 năm trở lên, bao gồm:

- Cán bộ Đảng, đoàn thể, cán bộ Chính quyền cấp huyện và tương đương có chức danh bí thư, phó bí thư huyện uỷ, chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND huyện và tương đương.

- Cấp tỉnh, sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh: Cán bộ có các chức danh Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Uỷ viên BTV Tỉnh uỷ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh, giám đốc sở và tương đương, bí thư đảng bộ cơ quan sở và tương đương, trưởng các đoàn thể chính trị của tỉnh.

Điều 12. Bằng khen của Tổng LĐLĐ Việt Nam

1. Bằng khen toàn diện của Tổng LĐLĐ Việt Nam:

1.1. Số lư­ợng:

Hàng năm, BTV CĐVC tỉnh xét đề nghị Tổng LĐLĐ Việt Nam tặng Bằng khen toàn diện cho 1 tập thể, 1 cá nhân ở các CĐCS trực thuộc.


1.2. Tiêu chuẩn:

* Đối với cá nhân:

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, là gương điển hình trong hệ thống Công đoàn;

- Đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở liên tục từ 2 năm trở lên;

- Đã được tặng Bằng khen của LĐLĐ tỉnh hoặc CĐVC Việt Nam.
* Đối với tập thể:

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

- Dẫn đầu phong trào thi đua của cụm các CĐCS thuộc CĐVC tỉnh;

- Đạt 2 lần liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”;

- Đã được tặng Bằng khen của LĐLĐ tỉnh hoặc CĐVC Việt Nam.
2. Các Bằng khen chuyên đề của Tổng LĐLĐ Việt Nam:

- Chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, Bảo đảm An toàn vệ sinh lao động”;

- Chuyên đề “Văn hoá, Thể dục, Thể thao”;

- Chuyên đề “Giỏi việc nước, Đảm việc nhà”.


2.1. Đối t­ượng:

Các tập thể, cá nhân thuộc các CĐCS, công đoàn cấp trên cơ sở do LĐLĐ tỉnh chỉ đạo toàn diện.


2.2. Số lượng: Mỗi chuyên đề, LĐLĐ tỉnh xét đề nghị Tổng LĐLĐ Việt Nam tặng không quá 3 Bằng khen.

2.3. Tiêu chuẩn:

- Bằng khen chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, Bảo đảm An toàn vệ sinh lao động” thực hiện theo Thông tri 02/TTr-TLĐ, ngày 22/10/2007 của Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam “Về việc hướng dẫn kiểm tra chấm điểm thi đua, khen thưởng chuyên đề Bảo hộ lao động”.

- Bằng khen chuyên đề “Văn hóa, Thể dục, Thể thao” thực hiện theo Hướng dẫn số 257/HD-TLĐ, ngày 01/3/2012 của Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam “Về việc hướng dẫn thi đua, khen thưởng chuyên đề Văn hóa, Thể dục, Thể thao”.

- Bằng khen chuyên đề “Giỏi việc nước, Đảm việc nhà” thực hiện theo Hướng dẫn số 1270/HD-TLĐ, ngày 05/8/2011 của Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam “Về việc hướng dẫn khen thưởng phong trào thi đua Giỏi việc nước, Đảm việc nhà”.



Điều 13. Bằng Lao động sáng tạo của Tổng LĐLĐ Việt Nam do CĐVC tỉnh xét đề nghị

Bằng “Lao động sáng tạo” của Tổng LĐLĐ Việt Nam được xét tặng cho các cá nhân là đoàn viên công đoàn thực hiện tốt các nhiệm vụ của đoàn viên và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

1. Có ít nhất một sáng chế hoặc một giải pháp hữu ích được ứng dụng vào thực tế và có giá trị làm lợi tính theo từng đối tượng như sau:

- Đối với đoàn viên có trình độ trung cấp trở xuống, không giữ chức vụ lãnh đạo có các giải pháp, sáng kiến làm lợi từ 20 triệu đồng (hai mươi triệu đồng) trở lên hoặc 3 năm liên tục có giải pháp, sáng kiến làm lợi tổng cộng trên 30 triệu đồng;

- Đối với đoàn viên có trình độ cao đẳng trở lên, không giữ chức vụ lãnh đạo có các giải pháp làm lợi từ 50 triệu đồng (năm mươi triệu đồng) trở lên;

- Đối với đoàn viên là cán bộ lãnh đạo cơ quan, quản lý doanh nghiệp có một giải pháp công nghệ làm lợi ít nhất 80 triệu đồng (tám mươi triệu đồng) hoặc cải tiến quản lý về tổ chức sản xuất có ý nghĩa kinh tế - xã hội tiêu biểu của tỉnh hoặc ngành kinh tế - kỹ thuật được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận;

2. Có đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp ngành trung ương, tỉnh, thành phố và cấp Nhà nước đã được nghiệm thu đạt kết quả xuất sắc và phải được ứng dụng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội.

Đối với đề tài lớn phải nghiên cứu nhiều năm hoặc phải chia làm nhiều đề tài nhánh, nếu từng phần hoặc đề tài nhánh đã được nghiệm thu đạt kết quả xuất sắc cũng được xem xét đề nghị khen thưởng.



3. Những giải pháp công nghệ đạt giải trong các cuộc thi khu vực và quốc tế; giải nhất, nhì, ba hoặc A, B, C trong các hội thi Quốc gia và cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương.

Đối với đề tài lớn, nếu đề nghị tặng Bằng Lao động sáng tạo cho các đồng tác giả tham gia thì phải xác định được những đề xuất, sáng kiến, sáng tạo và hiệu quả kinh tế, xã hội của từng tác giả đóng góp trong đề tài đó.

Đối với các giải pháp cải tiến quản lý tổ chức sản xuất mang tính mới trong ngành hoặc địa phương, có khả năng áp dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả kinh tế, kỹ thuật hoặc lợi ích xã hội phải có văn bản công nhận của Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Quảng Ninh hoặc cơ quan quản lý khoa học công nghệ của bộ, ngành trung ương.



Điều 14. Bằng khen của LĐLĐ tỉnh và CĐVC Việt Nam do CĐVC tỉnh xét, đề nghị

Mỗi năm, BTV CĐVC tỉnh xét đề nghị LĐLĐ tỉnh tặng 2 bằng khen cho tập thể và 2 bằng khen cho cá nhân thuộc CĐVC tỉnh; Hiệp y với LĐLĐ tỉnh đề nghị CĐVC Việt Nam tặng 2 bằng khen.

1. Bằng khen của LĐLĐ tỉnh và CĐVC Việt Nam tặng cho các tập thể đạt tiêu chuẩn sau:

- Đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc trong phong trào CBCCVC-LĐ và hoạt động Công đoàn theo chỉ đạo của CĐVC tỉnh trong năm.

- Đã được tặng giấy khen của CĐVC tỉnh, đạt danh hiệu CĐCS vững mạnh xuất sắc liên tục từ 3 năm trở lên (Tính cả năm đề nghị khen thưởng).

2. Bằng khen của LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh và CĐVC Việt Nam xét tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn sau:

- Có thành tích đặc biệt xuất sắc trong phong trào CBCCVC-LĐ và hoạt động Công đoàn, là gương tốt trong CBCCVC-LĐ của cơ quan, của ngành và trong hệ thống Công đoàn.

- Đã được tặng giấy khen của CĐVC tỉnh, đạt danh hiệu đoàn viên công đoàn điển hình xuất sắc liên tục từ 3 năm trở lên (Tính cả năm đề nghị khen thưởng).

Ngoài số lượng bằng khen trên, BTV LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh và CĐVC Việt Nam còn quyết định khen thưởng đột xuất cho các tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc và các chuyên đề vào dịp tổng kết (Xét trực tiếp cho đối tượng: Là tập thể, cá nhân, CĐCS, công đoàn cấp trên cơ sở trên địa bàn tỉnh).

- Chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm An toàn vệ sinh lao động”;

- Chuyên đề “Văn hoá, Thể dục, Thể thao”;

- Chuyên đề “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”;

- Chuyên đề “Phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH Nông nghiệp và xây dựng Nông thôn mới”.

Điều 15. Khen thưởng đột xuất của LĐLĐ tỉnh và CĐVC Việt Nam

Hàng năm BTV CĐVC tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế, sẽ xét đề nghị các cấp khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong các đợt thi đua đặc biệt do LĐLĐ tỉnh, CĐVC Việt Nam phát động; có đóng góp quan trọng vào kết quả phong trào CBCCVC-LĐ và hoạt động công đoàn; đạt thành tích cao trong các cuộc thi cấp tỉnh, Tổng LĐLĐ Việt Nam và cấp quốc gia, quốc tế.



Điều 16. Giấy khen của CĐVC tỉnh Quảng Ninh

Hàng năm, Ban Chấp hành CĐVC tỉnh xét, tặng Giấy khen1 cho các cá nhân là đoàn viên, cán bộ công đoàn và các tập thể là các CĐCS, CĐCS thành viên, Công đoàn bộ phận và tổ công đoàn trực thuộc đạt tiêu chuẩn sau:



1. Đối với cá nhân:

- Hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ của đoàn viên, đạt danh hiệu đoàn viên công đoàn xuất sắc.

- Là điển hình tiêu biểu của cơ quan; đơn vị và của CĐVC tỉnh.

2. Đối với tập thể

- Hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ của Công đoàn được quy định tại Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

- Là tập thể điển hình của CĐVC tỉnh.

3. Chỉ tiêu, số lượng tặng thưởng Giấy khen của CĐVC tỉnh:


TT

CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ

SỐ LƯỢNG GIẤY KHEN TỐI ĐA

ĐƯỢC XÉT TRONG NĂM

CĐCS vững mạnh

CĐCS VMXS

1

Dưới 30 đoàn viên

1 cá nhân.

2(1 tập thể và 1 cá nhân).

2

Từ 30 - 49 đoàn viên

2 cá nhân.

4(2 tập thể và 2 cá nhân).

3

Từ 50 - 99 đoàn viên

3(1 tập thể và 2 cá nhân).

6(2 tập thể và 4 cá nhân).

4

Từ 100 - 199 đoàn viên

5(2 tập thể và 3 cá nhân).

8(3 tập thể và 5 cá nhân).

5

Từ 200 - 299 đoàn viên

7(3 tập thể và 4 cá nhân).

10(3 tập thể và 7 cá nhân).

6

Từ 300 - 499 đoàn viên

8(3 tập thể và 5 cá nhân).

12(4 tập thể và 8 cá nhân).

7

Từ 500 đoàn viên trở lên

10(4 tập thể và 6 cá nhân).

15(5 tập thể và 10 cá nhân).

- Ngoài chỉ tiêu, số lượng quy định đã nêu trên, CĐVC tỉnh xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng đột xuất cho các tập thể và cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc và các chuyên đề, trong đó có công tác thông tin, báo cáo.

Điều 17. Biểu dương và khen thưởng

Công đoàn cơ sở biểu dương và khen thưởng bằng vật chất cho các cá nhân và tập thể trực thuộc có thành tích công tác xuất sắc và hoàn thành tốt nhiệm vụ của đoàn viên theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.



CHƯƠNG III

ÁP DỤNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

CỦA NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG ĐOÀN VIÊN CHỨC TỈNH


Điều 18. Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Nhà nước áp dụng trong tổ chức Công đoàn

- Công đoàn Viên chức tỉnh và các CĐCS căn cứ Luật Thi đua khen thưởng, các nghị định, thông tư hướng dẫn của Nhà nước; các quyết định, hướng dẫn của Tổng LĐLĐ Việt Nam, của LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh, CĐVC Việt Nam về công tác thi đua khen thưởng hiện hành để xét và tham gia xét, đề nghị khen thưởng cho các tập thể, cá nhân trực thuộc2.

- Việc bình xét, công nhận các danh hiệu thi đua của Nhà nước đối với cán bộ công đoàn chuyên trách, không chuyên trách tại CĐCS thực hiện cùng với CBCCVC-LĐ trong cơ quan, đơn vị và do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định công nhận.

Điều 19. Đối tượng áp dụng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Nhà nước trong hệ thống Công đoàn

1- Cá nhân:

- Cán bộ chuyên trách Công đoàn.

- CBCCVC-LĐ làm việc trong các cơ quan, đơn vị có CĐCS thuộc CĐVC tỉnh.



2- Tập thể: Các cấp công đoàn và các ban trực thuộc CĐVC tỉnh.
Điều 20. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua (có phụ lục 3 kèm theo)
CHƯƠNG IV

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, THỦ TỤC,

THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Mục 1

Thẩm quyền quyết định

Điều 21. Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng sau

- Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn”;

- Cờ Thi đua của Tổng LĐLĐ Việt Nam;

- Bằng khen của Tổng LĐLĐ Việt Nam;

- Bằng Lao động sáng tạo;

- Chiến sĩ thi đua Tổng LĐLĐ Việt Nam.



Điều 22. Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh, CĐVC Việt Nam quyết định tặng thưởng, công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng sau

- Cờ thi đua của LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh, CĐVC Việt Nam;

- Bằng khen của LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh và CĐVC Việt Nam;

- Chiến sĩ thi đua cơ sở, tập thể lao động xuất sắc, tập thể lao động tiên tiến ở cơ quan CĐVC tỉnh.

Việc bình xét, công nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với cán bộ công đoàn chuyên trách thực hiện cùng với CBCCVC-LĐ trong các cơ quan, đơn vị theo Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản dưới Luật về thi đua, khen thưởng của Nhà nước.

Điều 23. Ban Thường vụ CĐVC tỉnh quyết định công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng sau

- Công nhận CĐCS vững mạnh, vững mạnh xuất sắc.

- Giấy khen của CĐVC tỉnh.

- Giấy chứng nhận “Giỏi việc nước - Đảm việc nhà” hoặc các chuyên đề khác.



Điều 24. Ban chấp hành CĐCS quyết định công nhận danh hiệu đoàn viên công đoàn xuất sắc, tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, CĐCS thành viên xuất sắc.

Điều 25. Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam xem xét trình Chính phủ, Nhà nước tặng thưởng Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” cho các tập thể, cá nhân thuộc hệ thống Công đoàn.

Điều 26. Những trường hợp cần khen thưởng ngoài Quy chế này sẽ do Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam, BTV LĐLĐ tỉnh, CĐVC Việt Nam và CĐVC tỉnh quyết định phù hợp với Luật Thi đua, khen thưởng và quy định của Nhà nước.

Mục 2

THỦ TỤC HỒ SƠ, THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ KHEN TH­ƯỞNG

Điều 27. Hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng

Hồ sơ đề nghị CĐVC tỉnh, LĐLĐ tỉnh, CĐVC Việt Nam và Tổng LĐLĐ Việt Nam khen thưởng:

1. Hồ sơ đề nghị tặng cờ thi đua, bằng khen và giấy khen gồm có:

- Tờ trình của BTV, BCH cấp đề nghị (mẫu số 2);

- Danh sách đề nghị khen thưởng (mẫu số 3).

- Báo cáo tóm tắt thành tích của tập thể; cá nhân đề nghị khen thưởng (mẫu số 4).

- Báo cáo thành tích của tập thể; cá nhân đề nghị tặng cờ; bằng khen có xác nhận của cấp ủy cơ sở (mẫu số 5 và mẫu số 6).

- Biên bản họp bình xét thi đua.

- Bản sao (không cần chứng thực) các quyết định khen thưởng của 3 năm liền kề trước với năm đề nghị khen thưởng đối với đề nghị tặng cờ, bằng khen.

Nếu đề nghị LĐLĐ tỉnh, CĐVC Việt Nam khen thưởng thì hồ sơ lập thành 2 bộ. Nếu đề nghị Tổng LĐLĐ Việt Nam khen thư­ởng thì hồ sơ lập thành 3 bộ, đóng quyển, có giá trị như­ nhau; đề nghị tặng giấy khen của CĐVC tỉnh: 1 bộ.



2. Hồ sơ đề nghị tặng Bằng Lao động sáng tạo gồm có:

- Tờ trình của BTV; ban chấp hành cấp đề nghị (vận dụng theo mẫu số 2);

- Danh sách trích ngang và tóm tắt các giải pháp, sáng kiến của các cá nhân đề nghị tặng Bằng lao động sáng tạo (theo mẫu số 7);

- Báo cáo thành tích (theo mẫu số 8).

- Văn bản công nhận giải pháp, sáng kiến gồm một trong các loại sau:

+ Giấy chứng nhận sáng kiến hoặc quyết định công nhận sáng kiến của cấp có thẩm quyền;

+ Bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;

+ Biên bản nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, bộ, ngành Trung ương, Nhà nước, kèm theo quyết định thành lập hội đồng nghiệm thu và văn bản xác nhận hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả xã hội của đề tài đã được áp dụng vào thực tế (Hồ sơ lập thành 3 bộ, đóng quyển, có giá trị như­ nhau).



Lưu ý: Các CĐCS gửi trước danh sách trích ngang thành tích của các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng qua thư điện tử về CĐVC tỉnh tổng hợp theo địa chỉ: cdvct_ldld@quangninh.gov.vn hoặc cdvienchucqn@gmail.com.

Điều 28. Thời gian đăng ký và báo cáo khen thưởng

1. Thời gian đăng ký thi đua về CĐVC tỉnh:

Đăng ký (bằng văn bản in) các hình thức khen th­ưởng thường xuyên của tổ chức công đoàn và các danh hiệu thi đua Nhà nước, chậm nhất vào ngày 15/2 hàng năm, theo dấu bưu điện hoặc dấu công văn đến (Có mẫu đăng ký - Mẫu số 1 kèm theo).



2. Thời gian gửi hồ sơ đề nghị khen thư­ởng về CĐVC tỉnh:

- Hồ sơ trình đề nghị khen thưởng thành tích hoạt động công đoàn theo năm công tác, chậm nhất ngày 30/11;

- Hồ sơ đề nghị LĐLĐ tỉnh xét trình Tổng LĐLĐ Việt Nam khen thưởng Bằng Lao động sáng tạo, chậm nhất ngày 15/6 hàng năm.

- Thời hạn trình hồ sơ đề nghị các hình thức khen thưởng thường xuyên cấp Nhà nước:

+ Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” chậm nhất ngày 15/3 năm sau.

+ Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ chậm nhất ngày 31/1 năm sau.



Điều 29. Cấp và mức khen th­ưởng

1. Cấp khen thưởng:

- Tập thể, cá nhân được tặng Cờ, Bằng khen của Tổng LĐLĐ Việt Nam và của LĐLĐ tỉnh được LĐLĐ tỉnh tặng thưởng.

- Tập thể, cá nhân được tặng Cờ, Bằng khen của CĐVC Việt Nam, Giấy khen của CĐVC tỉnh được CĐCS tặng thưởng.

- Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng nếu đạt các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ được nhận mức khen thưởng cao nhất.



2. Mức thưởng đối với các danh hiệu:

Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong tổ chức công đoàn được tính trên mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định khen thưởng nhân với hệ số quy định và làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng ( theo phụ lục số 2).



CH­ƯƠNG V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30. Trách nhiệm của các cấp Công đoàn

1. Đối với CĐVC tỉnh: BTV CĐVC tỉnh có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, triển khai thực hiện đạt hiệu quả Quy chế này.

2. Đối với CĐCS:

- Ban chấp hành CĐCS có trách nhiệm tổ chức, triển khai và quán triệt cho các tập thể, cá nhân trực thuộc CĐCS thực hiện tốt Quy chế này.

- Căn cứ Quy chế này và căn cứ tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, CĐCS nghiên cứu, xây dựng quy chế phối hợp với thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc xét thi đua, khen thưởng hàng năm.

Điều 31. Thu hồi và hủy bỏ các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng: Các cá nhân và tập thể kê khai thành tích không đúng mà đ­ược khen thưởng sẽ bị cấp ra quyết định khen thưởng thu hồi các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.

Điều 32. Thường trực có trách nhiệm giúp cho BTV CĐVC Tỉnh theo dõi việc thực hiện Quy chế này, đôn đốc các CĐCS trực thuộc thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng. Chuẩn bị hồ sơ khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trình BTV CĐVC Tỉnh xem xét quyết định và đề nghị LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh, CĐVC Việt Nam và Tổng LĐLĐ Việt Nam khen thưởng cho những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động công đoàn.

Căn cứ tình hình thực tế, BTV CĐVC tỉnh sẽ quyết định khen thưởng và đề nghị các cấp khen thưởng các đối tượng khen thưởng chưa nêu trong Quy chế này phù hợp với Luật Thi đua, khen thưởng, các quy định của Chính phủ và Quy chế Thi đua, khen thưởng của tổ chức Công đoàn.




TM. BAN TH­ƯỜNG VỤ

PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC

Đã ký



Nguyễn Đức Hoạt


Каталог: vi-VN -> bannganh -> danchinhdang -> Lists
bannganh -> TỈnh uỷ quảng ninh ban tuyên giáO
bannganh -> Tên đơn vị kinh doanh: CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
bannganh -> Ban tuyên giáo số 06 hd/tg đẢng cộng sản việt nam
bannganh -> HỘi nông dân việt nam ban chấp hành trung ưƠNG
bannganh -> Nghệ thuật quân sự việt nam qua chiến thắng trên sông bạch đẰng năM 1288
bannganh -> CỤc tuyên huấn cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
bannganh -> Di tích am mộc cảo thôn Trại Lốc, xã An Sinh, huyện Đông Triều
bannganh -> HỌc tập và LÀm theo tấm gưƠng đẠO ĐỨc hồ chí minh về trung thựC, trách nhiệM; GẮn bó VỚi nhân dâN; ĐOÀn kếT, XÂy dựNG
bannganh -> ĐỀ CƯƠng tuyên truyền kỷ niệM 50 NĂm ngày truyền thống đÁnh thắng trậN ĐẦu của hải quân nhân dân việt nam
Lists -> QUẢng ninh 50 NĂm xây dựng và phát triểN” I. ĐIỀu kiện tự nhiêN, XÃ HỘI; khái quát lịch sử HÌnh thành và phát triểN

tải về 364.26 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương