CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh đỒng tháP



tải về 260.66 Kb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích260.66 Kb.
#5588
1   2   3   4

5. Các lĩnh vực văn hoá xã hội tuy có bước tiến bộ, nhưng đời sống người dân, nhất là ở vùng nông thôn còn gặp nhiều khó khăn; số hộ cận nghèo cao, tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo rất lớn. Ô nhiễm nguồn nước có xu hướng tăng. Trật tự an toàn xã hội có mặt chưa tốt. Công tác giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo còn nhiều khó khăn. Tai nạn giao thông bước đầu được kiềm chế, nhưng số vụ xảy ra và số người chết vẫn còn nhiều.


Đánh giá tổng quát,

Trong 6 tháng đầu năm 2009, mặc dù tình hình còn nhiều khó khăn do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế thế giới, thời tiết diễn biến phức tạp, tình hình dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi tiềm ẩn nguy cơ bùng phát cao…, nhưng với sự nỗ lực phấn đấu, đồng thuận của các ngành, các cấp, toàn dân và các doanh nghiệp cùng chung sức thực hiện đồng bộ, kịp thời, hiệu quả những giải pháp đã đề ra, nhất là những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, bảo đảm an sinh xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 30 của Chính phủ, đã góp phần tích cực cho kinh tế của Tỉnh vượt qua khó khăn, thách thức, duy trì phát triển. Tuy tăng trưởng có chậm lại, đạt thấp so với cùng kỳ và mục tiêu kế hoạch năm, nhưng vẫn giữ mức tăng trưởng khá so với các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Công tác chăm lo cho các đối tượng chính sách được quan tâm nhiều hơn, thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em, công tác phụ nữ; tình hình an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

B. Một số nhiệm vụ, giải pháp cần tập trung thực hiện 6 tháng cuối năm và khả năng thực hiện kế hoạch năm 2009

I. Mt số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thực hiện 6 tháng cuối năm

1. Tập trung thực hiện tốt các chính sách kích cầu, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đảm bảo sản xuất kinh doanh phát triển hiệu quả

a. Thực hiện đạt hiệu quả cao các chính sách hỗ trợ tín dụng của Chính phủ, nhất là chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay cho nông dân

Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tiếp cận dễ dàng vốn tín dụng để đầu tư sản xuất, đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực. Trong đó, tập trung thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ của Chính phủ về cho vay, hỗ trợ lãi vay, bảo lãnh tín dụng, giãn, giảm thuế… đặc biệt là hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng để thực hiện đầu tư mới phát triển sản xuất kinh doanh theo Quyết định số 443/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và hỗ trợ lãi suất vốn vay mua sắm máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn theo Quyết định số 497/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Nâng cao năng lực thẩm định dự án vay vốn, thắt chặt cho vay đối với các dự án kém hiệu quả, không để các dự án hiệu quả bị thiếu vốn, đồng thời đảm bảo đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp, chế biến và xuất khẩu các mặt hàng nông, thuỷ sản... Ngân hàng chính sách xã hội Tỉnh đẩy mạnh việc cho hộ nghèo, học sinh, sinh viên nghèo vay vốn, cho vay giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động. Thường xuyên theo dõi và đánh giá việc chấp hành các quy định về chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức tín dụng và có biện pháp xử lý kiên quyết các sai phạm hoặc chấp hành không nghiêm các nguyên tắc quản lý nhà nước về tín dụng; thực hiện tốt công tác giám sát từ xa, đề ra những biện pháp chấn chỉnh xử lý cụ thể nhằm nâng cao tính ổn định, an toàn và hiệu quả trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.

b. Nâng cao vai trò trung tâm, hiệu quả sản xuất của ngành nông nghiệp

Thường xuyên đôn đốc nông dân chăm sóc tốt vụ Hè thu, phát hiện, xử lý kịp thời dịch bệnh xảy ra; triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao kế hoạch phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai giai đoạn 2, chủ động tu sửa đê bao, cống đập, trạm bơm, nhằm bảo vệ an toàn vụ lúa Hè thu và Thu đông năm 2009, đảm bảo đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Đi đôi với việc tăng cường ứng dụng các tiến bộ khoa học, áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến, chủ động phòng trừ dịch hại trên cây trồng vật nuôi, đẩy mạnh cơ giới hoá, hạn chế sử dụng giống lúa IR 50404, sắp xếp thời vụ hợp lý, đảm bảo thời gian cách ly giữa hai vụ sản xuất, hạn chế nguồn bệnh lây lan sang vụ sau.

Thực hiện tốt kế hoạch tiêm phòng trên đàn gia súc, gia cầm, đảm bảo đạt tỷ lệ tiêm phòng đúng theo quy định. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc ấp nở, giết mổ, vận chuyển, mua bán gia súc, gia cầm và các sản phẩm chăn nuôi; thẩm định, hướng dẫn điều kiện chăn nuôi vịt chạy đồng để cấp sổ cho hộ nuôi theo quy định, nhằm chủ động kiểm soát, không để tái phát dịch cúm gia cầm. Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi, nhằm tăng nhanh đàn gia súc, gia cầm, đi đôi với triển khai tốt việc chăn nuôi theo phương pháp an toàn sinh học.

Triển khai vùng nuôi cá tra theo quy hoạch đã được phê duyệt, vùng nuôi cá tra phải đảm bảo có ao xử lý nước thải, bùn đáy ao, khu xử lý cá chết đúng quy định. Tăng cường hỗ trợ thực hiện kế hoạch nuôi tôm càng xanh trên ruộng lúa, tập trung đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật vùng nuôi, tổ chức các lớp tập huấn theo từng giai đoạn cho người nuôi (xử lý ruộng nuôi, kỹ thuật nuôi, cách phòng trị bệnh ở tôm). Tổ chức tốt khâu cung cấp con giống, nhất là giống cá, tôm, đi đôi với việc phát huy, nhân rộng mô hình hợp tác, liên kết giữa người nuôi trồng thuỷ sản với doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho đầu ra sản phẩm thuỷ sản được ổn định với chi phí hợp lý, mang lại hiệu quả cho cả người nuôi và doanh nghiệp.

Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các đề án phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 theo mục tiêu Nghị quyết của Tỉnh uỷ đã đề ra. Tiếp tục thực hiện tốt kế hoạch đưa công nghệ thông tin vào phục vụ nông nghiệp, nông dân và nông thôn giai đoạn 2008 - 2013.

c. Đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, giữ vững vai trò đầu tàu cho phát triển

Tiếp tục tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy tăng nhanh năng lực sản xuất công nghiệp, khuyến khích các cơ sở, doanh nghiệp mở rộng ngành nghề, nâng dần quy mô hoạt động, đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ về tín dụng của Chính phủ đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, tăng thêm năng lực đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Tập trung phát triển sản xuất các sản phẩm đang có lợi thế và tiềm năng như: thuỷ sản đông lạnh, thức ăn thuỷ sản, thuốc viên các loại, xay xát gạo, may mặc, hàng tiểu thủ công … và thu hút các ngành nghề mới. Tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo nhằm đảm bảo đào tạo theo kế hoạch sử dụng lao động của từng doanh nghiệp. Đồng thời có sự quan tâm hơn nữa đến các chính sách phúc lợi đối với lực lượng công nhân.

Hỗ trợ, thúc đẩy các địa phương hoàn thành quy hoạch chi tiết, triển khai đầu tư hạ tầng và giao đất cho các nhà đầu tư tại các cụm công nghiệp khả thi, như: Quy hoạch chi tiết và đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp Phú Cường, lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp Phú Ninh - Tam Nông; bồi thường giải phóng mặt bằng cụm công nghiệp Gáo Lồng Đèn - Tân Hồng (phần mở rộng 6 ha); hoàn thiện hạ tầng cụm công nghiệp Mỹ Hiệp - huyện Cao Lãnh; bồi thường giải phóng mặt bằng và đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp Bắc sông Xáng - Lấp Vò; bồi thường giải phóng mặt bằng cụm công nghiệp An Nhơn - Châu Thành; đi đôi với việc đầu tư hoàn thành nhanh các công trình hạ tầng trong và ngoài khu công nghiệp, nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của các nhà đầu tư triển khai dự án. Dự kiến đến cuối năm có thêm 08-10 nhà máy đi vào hoạt động, 06-08 nhà máy được khởi công xây dựng, 03-05 dự án đăng ký mới.

Triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp tiết kiệm năng lượng, phấn đấu đảm bảo nhu cầu điện năng cho sản xuất, kinh doanh. Đôn đốc ngành điện sớm phân bổ máy biến áp và đóng điện vận hành trạm biến áp 110 kV khu công nghiệp Trần Quốc Toản, nâng công suất trạm Thạnh Hưng từ 50 MVA lên 65 MVA và sớm đầu tư trạm biến áp 110 kV sông Hậu, trạm 110 kV Châu Thành; hỗ trợ triển khai đầu tư các trạm bơm điện. Nghiên cứu lập Quy hoạch phát triển điện lực giai đoạn 2010-2015 có xét đến năm 2020 trên địa bàn Tỉnh.



d. Tăng cường phát triển thương mại - dịch vụ

Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa về đầu tư hạ tầng ngành thương mại trên lĩnh vực chợ, gồm: xây dựng mới 07 chợ, nâng cấp 35 chợ và di dời 02 chợ đưa vào kinh doanh, để góp phần thúc đẩy tăng trưởng tổng mức bán lẽ hàng hóa dịch vụ tiêu dùng; thí điểm tạo lập các kênh dự trữ, phân phối, bán buôn, bán lẻ nhằm đảm bảo vật tư chiến lược cho sản xuất và các mặt hàng thiết yếu cho đời sống nhân dân. Kêu gọi đầu tư cụm lương thực (kể cả kho) tại Trường Xuân - Tháp Mười và triển khai đầu tư cụm lương thực Gáo Lồng Đèn - Tân Hồng và chợ lúa gạo Vĩnh Thạnh - Lấp Vò.

Đầu tư mở rộng, khai thác và phát huy hiệu quả chợ đầu mối trái cây Mỹ Hiệp, chợ trung tâm nông sản Thanh Bình, chợ đầu mối thuỷ sản Sa Đéc, dịch vụ kinh doanh lúa gạo Sa Đéc; xúc tiến xây dựng đưa vào hoạt động chợ đầu mối hoa kiểng và cây cảnh Sa Đéc, chợ chuyên doanh gia súc, gia cầm ở huyện Cao Lãnh, các chợ biên giới. Thực hiện có hiệu quả chương trình hợp tác, liên doanh, liên kết với các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh bạn Prâyveng-Campuchia tìm đầu ra cho sản phẩm hàng hóa có khả năng xuất khẩu của Tỉnh.

Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp về sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nhất là các giải pháp thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng của Chính phủ đối với các doanh nghiệp, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính cạnh tranh của sản phẩm. Củng cố, giữ vững thị trường truyền thống cùng với việc tăng cường công tác xúc tiến thương mại liên kết thị trường với các thị trường có tính chiến lược như: Châu Á, Châu Âu, Châu Phi, chủ động tạo lập các mối liên kết song phương với nhiều cấp độ khác nhau.

Tạo mọi thuận lợi cho kinh tế biên giới phát triển đạt hiệu quả, tập trung triển khai xây dựng các dự án hạ tầng kỹ thuật, thương mại ở khu cửa khẩu quốc tế Dinh Bà, cửa khẩu quốc tế Thường Phước sớm phát huy tác dụng, nhằm khai thác tốt tiềm năng biên giới đất liền, tăng thêm động lực cho phát triển kinh tế - xã hội toàn Tỉnh. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, đầu tư, quảng bá khu kinh tế cửa khẩu Tỉnh, tạo thuận lợi thu hút các nhà đầu tư đến đầu tư các dự án vào khu kinh tế cửa khẩu Tỉnh.

Thu hút đầu tư phát triển đa dạng và khai thác thế mạnh các loại hình dịch vụ tạo ra giá trị gia tăng cao, như: tài chính, tín dụng, bảo hiểm, tư vấn, bưu chính - viễn thông, công nghệ thông tin, vận tải… phấn đấu đến cuối năm hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra, góp phần tạo chuyển biến tích cực về chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, du lịch, tập trung dồn sức thực hiện nhanh để sớm đưa công trình vào khai thác, sử dụng.



2. Tiếp tục theo dõi diễn biến tình hình tài chính, kinh tế, thị trường, giá cả thế giới và trong nước để chủ động các biện pháp ứng phó kịp thời

Theo dõi sát diễn biến tình hình tài chính, kinh tế, thị trường, giá cả thế giới và trong nước, nhất là trên lĩnh vực xuất khẩu, giá cả hàng hóa để có biện pháp ứng phó kịp thời, mang lại hiệu quả, không gây bất lợi cho sản xuất, kinh doanh; cùng với việc thực hiện đồng bộ các biện pháp kiểm soát, quản lý chặt chẽ giá cả hàng hóa, dịch vụ; thường xuyên nắm chắc diễn biến tình hình cung - cầu một số mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống, có phương án xử lý kịp thời, đảm bảo không để xảy ra tình trạng thiếu hàng hóa giả tạo. Chống đầu cơ tích trữ và xử lý nghiêm khắc, kịp thời những trường hợp đầu cơ, lợi dụng tình hình để tăng giá, thu lợi bất chính.

Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát thị trường: theo dõi việc thẩm lậu hàng hóa nước ngoài giá rẻ tràn vào nội địa; chống hàng giả, gian lận thương mại, nhất là vật tư nông nghiệp, thức ăn thuỷ sản và một số mặt hàng nhạy cảm; kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra việc thực hiện niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, góp phần ổn định thị trường và giá cả trên địa bàn Tỉnh.

Thực hiện các biện pháp kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các cửa khẩu biên giới và trên toàn tuyến biên giới; phối hợp xuyên suốt, hiệu quả giữa các đơn vị chức năng liên ngành nhằm hạn chế tối đa tình trạng buôn lậu hàng hóa qua biên giới. Tạo được sự bình đẳng, thông thoáng cho thị trường biên giới phát triển bền vững.



3. Tập trung thực hiện quyết liệt công tác đầu tư xây dựng cơ bản

Đối với các cơ quan quản lý: Tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn, nhất là đối với công trình sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, các công trình do Trung ương và Tỉnh đầu tư trên địa bàn. Rà soát, sửa đổi các quy định của Tỉnh về trình tự thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản và đấu thầu cho phù hợp với các quy định mới của Trung ương. Cùng với việc xem xét, điều chỉnh kế hoạch thực hiên chương trình kiến cố hóa trường, lớp học, nhà công vụ giáo viên, bệnh viện tuyến huyện cho phù hợp với khả năng cân đối vốn (vốn trái phiếu Chính phủ hỗ trợ và đối ứng của ngân sách tỉnh).

Kiến nghị Trung ương bổ sung vốn Trái phiếu Chính phủ cho các dự án giao thông, thủy lợi, bệnh viện tuyến huyện, chương trình kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ giáo viên. Thực hiện tốt công tác kiểm soát thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đúng theo quy định của Nhà nước, đảm bảo cân đối đủ vốn theo tiến độ thực hiện các dự án đã được Hội đồng nhân dân Tỉnh thông qua.

Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư, thường xuyên kiểm tra định kỳ, kiểm tra thực tế các công trình trọng điểm, công trình có quy mô lớn mang tính cấp bách để giúp chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công công trình. Chú trọng vai trò của Thanh tra Nhà nước, thanh tra chuyên ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra các chủ đầu tư, các nhà thầu, Ban quản lý dự án; xử lý kịp thời và đúng quy định đối với những sai phạm về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản được phát hiện trong quá trình thanh tra, kiểm tra. Nâng cao vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp, của cộng đồng xã hội và các phương tiện thông tin đại chúng.

Tiếp tục tranh thủ và sử dụng có hiệu quả chương trình kích cầu đầu tư của Chính phủ, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, đồng thời khuyến khích, tạo thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển trên địa bàn nhằm tăng thêm năng lực thực hiện hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 đã đề ra.



Đối với chủ đầu tư công trình, dự án: Chủ động hơn nữa công tác chuẩn bị đầu tư đối với nguồn vốn Trung ương hỗ trợ (CTMTQG, CT 135, dự án 5 triệu ha rừng, mục tiêu khác, vốn trái phiếu Chính phủ) để kịp thời triển khai thi công ngay khi được giao vốn. Lựa chọn hình thức hợp đồng cho phù hợp trong tình hình giá cả hiện nay có xu hướng giảm để nhà thầu an tâm trong thi công, góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Linh hoạt trong nghiệm thu khối lượng hoàn thành để đẩy nhanh tiến độ giải ngân, góp phần giúp nhà thầu giảm bớt khó khăn về tài chính.

Khẩn trương triển khai thực hiện và giải ngân hết vốn đã được phân bổ, đảm bảo sử dụng vốn ngân sách nhà nước hiệu quả. Phối hợp chặt chẽ với các ngành Tỉnh và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai thi công các công trình trên địa bàn, nhất là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Tổ chức quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư theo quy định, thực hiện đầy đủ các thủ tục đảm bảo đủ cơ sở pháp lý để xác định trách nhiệm của các đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện dự án, nhằm đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư, chất lượng công trình và tiến độ thực hiện dự án.

Thường xuyên kiểm tra và tập trung đôn đốc các đơn vị tư vấn, nhà thầu thi công tăng cường năng lực, phương tiện, điều kiện thi công, tổ chức lao động hợp lý, liên tục, đẩy nhanh tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình, nhanh chóng đưa vào khai thác sử dụng; kiên quyết xử lý theo quy định đối với những trường hợp thực hiện không đúng theo hợp đồng đã ký.



4. Tăng cường công tác kiểm soát, phòng chống dịch bệnh; tạo việc làm, ổn định đời sống nhân dân lao động

Tăng cường thực hiện các biện pháp kiểm soát, phòng chống dịch bệnh trên người và trên cây trồng vật nuôi, hạn chế xảy ra, không để bùng phát, lây lan thành dịch. Trọng tâm là dịch sốt xuất huyết, dịch cúm A/H1N1, dịch tiêu chảy cấp trên người; dịch cúm gia cầm, dịch rầy nâu trên lúa. Chú trọng thực hiện tốt công tác kiểm soát dịch bệnh tại các cửa khẩu biên giới nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời những trường hợp nghi bị nhiễm dịch bệnh.

Thực hiện tốt các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động, như: xét duyệt giải ngân vốn vay cho các dự án, dạy nghề nông thôn, dạy nghề theo địa chỉ, tổ chức tốt hoạt động Sàn giao dịch việc làm của Tỉnh để tư vấn, cung ứng lao động đi làm việc tại các doanh nghiệp trong, ngoài Tỉnh, tư vấn xuất khẩu lao động. Theo dõi chặt chẽ diễn biến của tình hình lao động thiếu, mất và thôi việc ở các doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề gặp khó khăn trong sản xuất, để có giải pháp giải quyết hiệu quả, như tăng cường dạy nghề, phát triển thêm ngành nghề mới, tạo thêm việc làm cho số lao động thiếu việc, mất việc; thực hiện chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp và người lao động theo Quyết định 30 của Thủ tướng Chính phủ.

Thực hiện có hiệu quả và đồng bộ các giải pháp giảm nghèo, xóa nghèo bền vững, tập trung xóa hộ nghèo thuộc diện chính sách, chú ý chủ động rà soát, phân tích và xây dựng kế hoạch giảm nghèo, kịp thời đề xuất Tỉnh uỷ ban hành Nghị quyết chuyên đề về giảm nghèo khi Chính phủ ban hành chuẩn nghèo mới; đồng thời không ngừng quan tâm, giúp đỡ các hộ cận nghèo cả về y tế, giáo dục, vay vốn nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ hộ tái nghèo.

Triển khai thực hiện tốt Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư giai đoạn 2, giải quyết cơ bản chỗ ở ổn định cho các hộ dân vùng ngập lũ, sạt lở để có điều kiện phát triển kinh tế, nâng cao đời sống. Tổ chức tốt cuộc vận động nhằm gây quỹ, kết hợp với sự hỗ trợ của Nhà nước để thực hiện tốt chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo đúng Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ, phấn đấu đến hết năm 2010 giải quyết cơ bản nơi ở cho người nghèo.



5. Tiếp tục thực hiện tốt công tác tiếp dân; cải cách hành chính; đấu tranh phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính đồng bộ, kịp thời về thực hiện cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước, thường xuyên cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách, tạo điều kiện cho mọi người dân có yêu cầu được tiếp cận thông tin một cách dễ dàng, bình đẳng, công khai, minh bạch. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức.

Tăng cường hỗ trợ huyện Hồng Ngự và thị xã Hồng Ngự kiện toàn chức bộ máy và cán bộ, công chức cấp huyện - thị, cấp phường - xã đi vào hoạt động ổn định, đủ năng lực thực hiện đạt hiệu quả cao công tác quản lý nhà nước, công tác chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn của từng đơn vị.

Tập trung giải quyết nhanh các vụ khiếu nại, tố cáo, nhất là khiếu nại về bồi thường đất và tài sản trên đất, giải phóng nhanh mặt bằng, đáp ứng nhu cầu triển khai dự án của các chủ đầu tư. Thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy trình, quy định, thủ tục theo hướng tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, đảm bảo đúng pháp luật.

Tăng cường thanh tra công vụ, nhất là ở các lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến đời sống nhân dân và kinh doanh như: quản lý nhà, đất, cấp phép đầu tư xây dựng, kê khai nộp thuế, hải quan, đăng kiểm, đăng ký phương tiện giao thông, cấp giấy phép lái xe cơ giới, đăng ký hộ tịch, hộ khẩu…

Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định về đấu tranh phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với triển khai sâu rộng, có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.



II. Khả năng thực hiện kế hoạch năm 2009

Trên cơ sở kết quả đạt được 6 tháng đầu năm và tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2009, dự kiến khả năng thực hiện kế hoạch cả năm như sau:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 11,02% (KH 13%); trong đó, khu vực nông - lâm - thủy sản tăng 4,51% (KH 4,5%); khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 17,04% (KH 25,5%); khu vực thương mại - dịch vụ tăng 16,59% (KH 16,6%). GDP bình quân đầu người đạt 678 USD (KH 690 USD).

- Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP (giá 1994): khu vực nông - lâm - thủy sản chiếm 44,20% (KH 43,4%); khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 24,44% (KH 25,8%); khu vực thương mại - dịch vụ chiếm 31,36% (KH 30,8%).

- Kim ngạch xuất khẩu đạt 460 triệu USD (KH 400 USD), trong đó, giá trị thủy sản xuất khẩu 215 triệu USD (KH 235 USD).

- Tổng thu NSNN trên địa bàn đạt 2.025 tỷ đồng (KH 1.849 tỷ đồng).

- Tổng chi cân đối NSĐP 2.665 tỷ đồng (KH 2.471 tỷ đồng).

- Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 5.551 tỷ đồng (KH 6.110 tỷ đồng).

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 36,1%, trong đó đào tạo nghề đạt 24,7% (đạt KH). Tạo việc làm mới và việc làm thêm 40.100 lao động (KH 40.000 lao động). Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 5% (đạt KH).

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 1,02% (KH 1,02%). Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm còn 19,3% (KH 20%). Tỷ lệ trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế xã 75% (KH 75%). Bình quân 1 vạn dân có 4,49 bác sĩ (KH 4,55 BS).

- Mật độ điện thoại 70,2máy/100 dân; mật độ internet 11,5 thuê bao/100 dân (KH 60 máy, 7,58 thuê bao).

- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 25% (KH 25%).

- Tỷ lệ hộ dân sử dụng lưới điện 98,7% (KH 98,3%)

- Tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng nước sạch 92% (KH 92%)

- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt 83% (KH 81%).

Nhìn chung, theo dự kiến thực hiện kế hoạch năm 2009 như trên, chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế, vốn đầu tư phát triển trên địa bàn sụt giảm, không đạt kế hoạch, đặc biệt là tăng trưởng khu vực công nghiệp-xây dựng đạt thấp so kế hoạch; tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 4 năm 2006-2009 đạt 14,39%/năm (KH 5 năm là 14,5%/năm). Các chỉ tiêu còn lại hầu hết đều đạt so chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Tuy nhiên, với tình hình còn nhiều khó khăn, nhất là tình hình suy giảm kinh tế còn diễn biến phức tạp, khó lường, là những thách thức lớn đòi hỏi toàn Tỉnh phải có những giải pháp đồng bộ, hiệu quả, kịp thời và cùng ra sức đẩy mạnh thực hiện.

Phần thứ hai

Định hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2010
I. Dự báo tình hình

Theo dự báo chung, tình hình kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn, diễn biến phức tạp, nhưng có khả năng sẽ phục hồi vào cuối năm 2009, đầu năm 2010, tạo thuận lợi cho kinh tế các nước phục hồi, phát triển.

Nông nghiệp, nông thôn sẽ tạo được bước phát triển mới trên cơ sở tác động từ chính sách phát triển tam nông của Trung ương, tạo nền tảng ổn định cơ bản cho công nghiệp, dịch vụ phát triển ngày càng tăng cao lên, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội theo mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững.

Những kinh nghiệm và năng lực có được từ kết quả thực hiện Chương trình kích cầu của Chính phủ sẽ phát huy tác dụng, hiệu quả, tạo đà cho kinh tế địa phương vượt qua giai đoạn sụt giảm, tăng trưởng với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững.

Những thành tựu Tỉnh đạt được trong nhiều năm qua trên các lĩnh vực kinh tế-xã hội, quản lý, chỉ đạo, điều hành… tiếp tục phát huy; thủ tục hành chính ngày càng minh bạch, nhân dân đồng tình, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, tạo động lực thúc đẩy xã hội tích cực lao động sản xuất, phấn đấu vượt qua đói nghèo, cải thiện cuộc sống của từng gia đình sẽ là cơ hội tốt để thúc đẩy nền kinh tế Tỉnh tiếp tục phát triển tích cực trong thời gian tới.

Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, kinh tế địa phương cũng còn không ít khó khăn, thách thức. Cụ thể là:

Quy mô kinh tế tuy có tăng lên, nhưng vẫn còn ở mức thấp, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và nhiều sản phẩm còn kém không những trên thị trường thế giới mà còn diễn ra ngay ở thị trường trong nước. Thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường, giá cả nhiều mặt hàng, dịch theo xu hướng tăng cao; cạnh tranh thu hút đầu tư giữa các tỉnh, thành trong nước sẽ ngày càng gay gắt...

Môi trường đầu tư, kinh doanh của địa phương có mặt còn hạn chế, nguồn vốn đầu tư, nguồn nhân lực và năng lực về khoa học công nghệ của địa phương cho phát triển còn hạn hẹp, nhất là lực lượng lao động có tay nghề, lực lượng quản lý doanh nghiệp, lực lượng làm công tác khoa học - kỹ thuật; hệ thống cơ sở hạ tầng tuy có phát triển, nhưng chưa đồng bộ và chưa đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao, đặc biệt là hệ thống giao thông; tình hình ô nhiễm môi trường...



tải về 260.66 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương