CÔng ưỚc của liên hợp quốc về luật biểN (Ký kết ngày 10 tháng 12 năm 1982) CÁc quốc gia thành viên của công ưỚC


ĐIỀU 163. Các cơ quan của Hội đồng



tải về 0.82 Mb.
trang8/13
Chuyển đổi dữ liệu05.08.2016
Kích0.82 Mb.
#13468
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13

ĐIỀU 163. Các cơ quan của Hội đồng

1. Các cơ quan của Hội đồng thành lập gồm có:

a) Một Ủy ban kế hoạch hóa kinh tế;

b) Một Ủy ban pháp lý và kỹ thuật.

2. Mỗi ủy ban gồm 15 ủy viên do Hội đồng bầu ra trong số các ứng cử viên do các quốc gia thành viên giới thiệu. Tuy nhiên, nếu cần thiết, Hội đồng có thể quyết định mở rộng các thành phần của Ủy ban này hay ủy ban kia, nhưng phải tính đến yêu cầu về tiết kiệm và về hiệu quả.

3. Các ủy viên của mỗi ủy ban phải có trình độ chuyên môn cần thiết trong những lĩnh vực thuộc thẩm quyền của ủy ban. Để bảo đảm cho các ủy ban thực hiện chức năng có hiệu quả, các quốc gia thành viên cử các ứng cử viên tinh thông nghiệp vụ nhất, có trình độ chuyên môn cần thiết trong các lĩnh vực tương ứng.

4. Khi lựa chọn, cần phải tính đến sự cần thiết phải phân bổ các thành viên công bằng theo địa lý và đại diện được cho các lợi ích đặc biệt.

5. Không một quốc gia thành viên nào có thể giới thiệu quá một ứng cử viên vào cùng một ủy ban. Không ai có thể được bầu vào quá một ủy ban.

6. Các ủy viên của ủy ban được bầu với nhiệm kỳ là 5 năm. Họ có thể được bầu lại một nhiệm kỳ mới.

7. Trong trường hợp một ủy viên của một ủy ban bị chết, bất lực hay từ chức trước khi hết nhiệm kỳ, thì Hội đồng bầu một ủy viên của cùng khu vực địa lý hay đại diện cho cùng loại lợi ích để tiêp tục hoàn thành nhiệm kỳ của ủy viên trước.

8. Các ủy viên của các ủy ban không được có lợi ích tài chính trong bất kỳ hoạt động nào liên quan đến việc thăm dò và khai thác ở Vùng. Với các trách nhiệm của họ đối với ủy ban mà họ là ủy viên, họ không được phép tiết lộ một bí mật công nghiệp nào hay số liệu nào thuộc sở hữu công nghiệp đã được chuyển giao cho Cơ quan quyền lực theo Điều 14 của Phụ lục III, cũng không được tiết lộ các tin tức bí mật mà họ biết được do chức trách của họ ngay cả sau khi họ đã thôi việc cũng vậy.

9. Mỗi ủy ban phải làm tròn chức năng của mình theo đúng các nguyên tắc và các chỉ thị do Hội đồng quyết định.

10. Mỗi ủy ban soạn thảo và trình lên Hội đồng thông qua các quy tắc và quy định cần thiết để ủy ban hoạt động được tốt.

11. Các thủ tục ra quyết định của các ủy ban do các quy tắc, quy định và các thủ tục của cơ quan quyền lực quy định. Nếu có thể được thì những kiến nghị gửi lên Hội đồng phải kèm theo một bản trình bày tóm tắt những ý kiến khác nhau trong ủy ban.

12. Bình thường, các ủy ban làm việc ở trụ sở của Cơ quan quyền lực và phải nhóm họp theo sự cần thiết để hoàn thành chức năng của mình một cách có hiệu quả.

13. Trong việc thi hành chức năng của mình, nếu có thể được thì mỗi ủy ban tham khảo ý kiến của ủy ban khác hay mọi cơ quan có thẩm quyền của Liên hợp quốc và của các cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc hoặc mọi tổ chức quốc tế có thẩm quyền trong lĩnh vực xem xét.



ĐIỀU 164. Ủy ban kế hoạch hóa kinh tế

1. Các ủy viên của ủy ban kế hoạch hóa kinh tế cần có trình độ nghiệp vụ cần thiết, nhất là về mặt khai thác mỏ, quản lý các tài nguyên khoáng sản, thương mại quốc tế và về kinh tế quốc tế. Hội đồng cố gắng bảo đảm cho Ủy ban, qua thành phần của mình, có trình độ nghiệp vụ cần thiết một cách đồng bộ. Trong số ủy viên của Ủy ban phải có ít nhất hai công dân của quốc gia đang phát triển mà nền kinh tế phụ thuộc nặng nề vào việc xuất khẩu các loại khoáng sản trong Vùng.

2. Ủy ban có nhiệm vụ:

a) Theo yêu cầu của Hội đồng, đề xuất các biện pháp thực hiện các quyết định được thông qua theo đúng Công ước có liên quan đến các hoạt động tiến hành trong Vùng;

b) Nghiên cứu các xu hướng của cung, cầu và giá cả của các khoáng sản có thể lấy từ Vùng, cũng như các nhân tố có tác động đến các dữ kiện này, có lưu ý đến các lợi ích của các nước nhập khẩu, cũng như của các nước xuất khẩu, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển trong số các nước đó;

c) Xem xét mọi tình huống có thể gây ra những ảnh hưởng bất lợi đã đề cập ở Điều 150, điểm h, do quốc gia thành viên hay các quốc gia thành viên hữu quan đã lưu ý Ủy ban và gửi các kiến nghị thích hợp lên Hội đồng;

d) Đề xuất với Hội đồng để đệ trình lên Đại hội đồng, như được trù định trong Điều 151, khoản 10, một chế độ bù trừ có lợi cho các nước đang phát triển mà các hoạt động tiến hành trong Vùng đã gây nên những ảnh hưởng bất lợi hoặc là các biện pháp giúp đỡ khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều chỉnh kinh tế, và gửi lên Hội đồng những kiến nghị cần thiết để thực hiện, trong những trường hợp cụ thể, chế độ bù trừ hay các biện pháp giúp đỡ đã được Đại hội đồng chấp nhận.

ĐIỀU 165. Ủy ban pháp lý và kỹ thuật

1. Các ủy viên của Ủy ban pháp lý và kỹ thuật phải có trình độ nghiệp vụ cần thiết, nhất là về mặt thăm dò, khai thác và chế biến tài nguyên khoáng sản, về hải dương học và về việc bảo vệ môi trường biển hoặc về những vấn đề kinh tế hay pháp lý liên quan đến các hoạt động khai thác quặng ở biển hay trong những lĩnh vực có liên quan khác. Hội đồng cố gắng bảo đảm cho Ủy ban qua thành phần của mình có trình độ nghiệp vụ cần thiết một cách đồng bộ.

2. Ủy ban có nhiệm vụ:

a) Theo yêu cầu của Hội đồng, soạn thảo các kiến nghị lên Hội đồng về việc thi hành các chức năng của Cơ quan quyền lực;

b) Xem xét các kế hoạch làm việc chính thức và bằng văn bản có liên quan đến các hoạt động tiến hành trong Vùng theo đúng Điều 153, khoản 3 và trình lên Hội đồng các kiến nghị thích hợp. Ủy ban chỉ dựa vào những quy định trong Phụ lục III, để chuẩn bị các kiến nghị và trình lên Hội đồng một báo cáo đầy đủ về các kiến nghị đó;

c) Theo yêu cầu của Hội đồng, giám sát các hoạt động tiến hành trong Vùng, nếu có thể được, thì hỏi ý kiến và hợp tác với mọi thực thể hay cá nhân tiến hành các hoạt động này hay với quốc gia hay các quốc gia hữu quan, và làm báo cáo gửi lên Hội đồng;

d) Đánh giá những tác động về sinh thái của các hoạt động đã tiến hành hoặc đang tiến hành trong Vùng;

e) Làm các kiến nghị gửi lên Hội đồng về việc bảo vệ môi trường biển, có chú ý đến các ý kiến của các chuyên gia được thừa nhận;

f) Soạn thảo và đệ trình lên Hội đồng các quy tắc, quy định và thủ tục nêu ở Điều 162, khoản 2, điểm o, có tính đến tất cả các yếu tố thích hợp, kể các việc đánh giá những tác động về sinh thái của các hoạt động tiến hành trong Vùng;

g) Qua từng thời kỳ, xem xét lại những quy tắc, quy định và thủ tục này và kiến nghị lên Hội đồng những điều sửa đổi mà mình xét thấy cần thiết hay nên làm;

h) Gửi các kiến nghị lên Hội đồng liên quan đến việc bố trí một chương trình giám sát bao gồm việc quan sát, đo đạc, đánh giá và phân tích định kỳ bằng những phương pháp khoa học được thừa nhận đối với những nguy cơ hay ảnh hưởng của các hoạt động tiến hành trong Vùng về mặt ô nhiễm môi trường biển, bảo đảm cho các quy định hiện có được thích hợp và được tôn trọng, và việc phối hợp thực hiện chương trình giám sát, một khi chương trình này được Hội đồng chuẩn y;

i) Kiến nghị lên Hội đồng để Hội đồng nhân danh cơ quan quyền lực giao cho Viện giải quyết các tranh chấp có liên quan đến đáy biển xét xử, đặc biệt lưu ý đến Điều 187, theo đúng phần này và các phụ lục có liên quan đến phần này;

j) Trình lên Hội đồng các kiến nghị về các biện pháp thi hành sau khi Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển được giao giải quyết theo điểm i đã ra quyết định;

k) Kiến nghị lên Hội đồng để trong trường hợp khẩn cấp, Hội đồng ra lệnh, kể cả lệnh đình chỉ hoặc sửa đổi các hoạt động nếu cần, nhằm phòng ngừa bất kỳ tổn thất nghiêm trọng nào có thể gây ra cho môi trường biển do các hoạt động tiến hành trong Vùng; Hội đồng ưu tiên xem xét các kiến nghị này;

l) Kiến nghị lên Hội đồng không cho những người ký kết hợp đồng hay Xí nghiệp khai thác một số khu vực khi có những lý do nghiêm túc để cho rằng điều đó sẽ dẫn đến nguy cơ gây ra tổn thất nghiêm trọng cho môi trường biển; m) Gửi các kiến nghị đó lên Hội đồng liên quan đến việc chỉ đạo và giám sát một đoàn thanh tra có nhiệm vụ theo dõi các hoạt động tiến hành trong Vùng và có nhiệm vụ xác định xem phần này, các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực và các điều khoản, điều kiện của mọi hợp đồng đã ký kết với Cơ quan quyền lực có được tuân thủ không;

n) Tính toán sản lượng tối đa và thay mặt Cơ quan quyền lực cấp giấy phép sản xuất theo Điều 151, từ khoản 2 đến khoản 7, một khi Hội đồng đã tiến hành sự lựa chọn cần thiết, nếu như cần phải chọn, trong số những người yêu cầu cấp giấy phép sản xuất theo đúng Điều 7 của Phụ lục III.

3. Theo yêu cầu của mọi quốc gia thành viên mọi bên hữu quan khác, các ủy viên của Ủy ban, khi thực hiện chức trách giám sát và thanh tra của mình phải cho một đại diện của quốc gia hay của bên hữu quan này tham dự.

TIỂU MỤC D

BAN THƯ KÝ

ĐIỀU 166. Ban thư ký

1. Ban thư ký của Cơ quan quyền lực gồm có một Tổng thư ký và số nhân viên theo sự cần thiết của Cơ quan quyền lực.

2. Tổng thư ký do Đại hội đồng bầu ra trong số các ứng cử viên do Hội đồng đề nghị với nhiệm kỳ là 4 năm và có thể được bầu lại.

3. Tổng thư ký là viên chức cao nhất của Cơ quan quyền lực và hoạt động với tư cách này trong tất cả các cuộc họp của Đại hội đồng và Hội đồng và của mọi cơ quan phụ trợ. Tổng thư ký thực hiện mọi chức trách hành chính khác mà cơ quan này giao cho.

4. Tổng thư ký trình lên Đại hội đồng một báo cáo hàng năm về hoạt động của Cơ quan quyền lực.

ĐIỀU 167. Nhân viên của Cơ quan quyền lực

1. Nhân viên của Cơ quan quyền lực bao gồm những người có trình độ nghiệp vụ trong các lĩnh vực khác mà Cơ quan quyền lực cần để thi hành các chức năng quản lý của mình.

2. Căn cứ cao nhất trong vấn đề tuyển lựa và xác định các điều kiện sử dụng nhân viên là bảo đảm cho Cơ quan quyền lực có những nhân viên phục vụ có năng lực làm việc cao nhất, tinh thông và liêm khiết nhất. Ngoài căn cứ này, phải tính đến tầm quan trọng của việc tuyển lựa trên cơ sở địa lý càng rộng rãi càng tốt.

3. Nhân viên do Tổng thư ký bổ nhiệm. Các điều kiện và thể thức bổ nhiệm, trả lương và thải hồi phải phù hợp với các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực.



ĐIỀU 168. Tính chất quốc tế của Ban thư ký

1. Trong khi thực hiện chức trách của mình, Tổng thư ký và nhân viên không được xin hay nhận chỉ thị của bất kỳ một chính phủ nào hay một nguồn nào khác ngoài Cơ quan quyền lực. Tổng thư ký và nhân viên tránh mọi hành vi không phù hợp với tư cách các viên chức quốc tế và họ chỉ chịu trách nhiệm đối với Cơ quan quyền lực. Mỗi quốc gia thành viên cam kết tôn trọng tính chất quốc tế thuần túy của các chức trách của Tổng thư ký và nhân viên của Cơ quan quyền lực và cam kết không tìm cách gây ảnh hưởng đến họ trong khi họ thi hành nhiệm vụ. Mọi hoạt động thiếu trách nhiệm của một viên chức được đưa ra trước một tòa án hành chính được chỉ định theo các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực.

2. Tổng thư ký và nhân viên không được có những lợi lộc tài chính trong một hoạt động nào liên quan đến việc thăm dò và khai thác tiến hành trong Vùng. Với các trách nhiệm của họ đối với Cơ quan quyền lực, họ không được tiết lộ một bí mật nào, một số liệu nào thuộc sở hữu công nghiệp và đã được chuyển giao cho Cơ quan quyền lực theo Điều 14, Phụ lục III và một thông tin mật nào khác mà họ biết do các chức trách của họ ngay cả sau khi đã thôi việc cũng vậy.

3. Nếu một viên chức của Cơ quan quyền lực có những thiếu sót đối với các nghĩa vụ nói ở khoản 2 thì, theo yêu cầu của một quốc gia thành viên bị thiệt hại sao thiếu sót đó, hay theo yêu cầu của một tự nhiên nhân hay pháp nhân do một quốc gia thành viên bảo trợ theo Điều 153, khoản 2, điểm b bị thiệt hại do thiếu sót này, Cơ quan quyền lực sẽ truy tố viên chức này trước một tòa án được chỉ định theo các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực. Bên bị thiệt hại có quyền tham gia vào việc tố tụng, nếu tòa án kiến nghị, Tổng thư ký phải thải hồi nhân viên đó.

4. Các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực trù định các thể thức áp dụng điều này.

ĐIỀU 169. Tham khảo ý kiến và hợp tác với các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ

1. Đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Cơ quan quyền lực, Tổng thư ký, sau khi được Hội đồng phê chuản, ký các thỏa thuận để tham khảo ý kiến và hợp tác với các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ được Hội đồng kinh tế và xã hội của Liên hợp quốc thừa nhận.

2. Bất kỳ tổ chức nào mà Tổng thư ký đã ký với họ một thỏa thuận theo khoản 1 đều có thể chỉ định các đại diện tham dự với tư cách là quan sát viên vào các hội nghị của các cơ quan thuộc Cơ quan quyền lực, theo đúng quy chế nội bộ của các cơ quan này. Các thủ tục được định ra để cho các tổ chức đó trình bày quan điểm của họ trong những trường hợp thích hợp.

3. Tổng thư ký có thể phân phát cho các quốc gia thành viên các báo cáo bằng văn bản của các tổ chức phi chính phủ nói ở khoản 1 về các vấn đề thuộc thẩm quyền riêng của họ và có liên quan đến công việc của Cơ quan quyền lực.



TIỂU MỤC E

XÍ NGHIỆP

ĐIỀU 170. Xí nghiệp

1. Xí nghiệp là cơ quan của Cơ quan quyền lực trực tiếp tiến hành các hoạt động trong Vùng theo Điều 153, khoản 2, điểm a, cũng như các hoạt động vận chuyển, chế biến và buôn bán các khoáng sản được khai thác trong Vùng.

2. Trong khuôn khổ của Cơ quan quyền lực là pháp nhân quốc tế, Xí nghiệp có tư cách pháp nhân được trù định trong Phụ lục IV. Xí nghiệp hoạt động theo đúng Công ước và các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực, cũng như theo đúng chính sách chung do Đại hội đồng quyết định, và Xí nghiệp tuân theo các chỉ thị của Hội đồng và chịu sự kiểm soát của cơ quan này.

3. Xí nghiệp có cơ quan chính đóng tại trụ sở của Cơ quan quyền lực.

4. Theo đúng Điều 173, khoản 2 và Điều 11 của Phụ lục IV, Xí nghiệp có những nguồn tài chính cần thiết để thực hiện các chức năng của mình, và có các kỹ thuật đã được chuyển giao theo Điều 144 và theo các quy định thích hợp khác của Công ước.

TIỂU MỤC F

TỔ CHỨC TÀI CHÍNH CỦA CƠ QUAN QUYỀN LỰC

ĐIỀU 171. Các nguồn tài chính của Cơ quan quyền lực

Các nguồn tài chính của Cơ quan quyền lực gồm có:

a) Các khoản đóng góp của các thành viên của Cơ quan quyền lực được quy định theo đúng Điều 160, khoản 2, điểm e;

b) Những thu nhập mà Cơ quan quyền lực thu được, theo Điều 13 của Phụ lục III, từ các hoạt động tiến hành trong Vùng;

c) Các khoản tiền do Xí nghiệp chuyển khoản theo Điều 10 của Phụ lục IV;

d) Vốn đi vay theo Điều 174;

e) Các khoản đóng góp tự nguyện của các quốc gia thành viên hay của các nguồn khác; và

f) Các khoản nộp vào một quỹ bù trừ theo đúng Điều 151, khoản 10 mà Ủy ban kế hoạch hóa kinh tế phải kiến nghị các nguồn.



ĐIỀU 172. Ngân sách hàng năm của Cơ quan quyền lực

Tổng thư ký lập dự án ngân sách hàng năm của Cơ quan quyền lực và trình lên Hội đồng. Hội đồng xem xét dự án đó và đệ trình lên Đại hội đồng với những kiến nghị của mình để Đại hội đồng phê chuẩn theo Điều 160, khoản 2, điểm h.



ĐIỀU 173. Chi phí của Cơ quan quyền lực

1. Những khoản đóng góp nói ở Điều 171, điểm a được nộp vào một tài khoản đặc biệt và dùng để trang trải các khoản cho hành chính của Cơ quan quyền lực cho đến khi Cơ quan quyền lực có được các khoản thu từ các nguồn khác đủ để trang trải các khoản chi này.

2. Các nguồn tài chính của Cơ quan quyền lực trước tiên dùng để thanh toán những khoản chi hành chính. Ngoài những khoản đóng góp nói ở Điều 171, điểm a, quỹ còn lại sau khi thanh toán các chi phí hành chính có thể dùng, đặc biệt để:

a) Phân chia theo đúng Điều 140 và Điều 160, khoản 2, điểm g;

b) Cấp cho Xí nghiệp các nguồn vốn nói ở Điều 170, khoản 4;

c) Đền bù cho các quốc gia đang phát triển theo đúng Điều 151 khoản 10 và với Điều 160, khoản 2, điểm l.



ĐIỀU 174. Quyền vay vốn của Cơ quan quyền lực

1. Cơ quan quyền lực có quyền vay vốn.

2. Đại hội đồng ấn định giới hạn của quyền này trong quy chế tài chính được thông qua theo Điều 160, khoản 2, điểm f.

3. Hội đồng thực hiện quyền vay vốn này.

4. Các quốc gia thành viên không chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Cơ quan quyền lực.

ĐIỀU 175. Kiểm tra tài chính hàng năm

Mỗi năm các báo cáo sổ sách và tài khoản của Cơ quan quyền lực, kể cả các bản quyết toán tài chính hàng năm được một kiểm soát viên độc lập do Đại hội đồng cử ra kiểm tra.



TIỂU MỤC G

QUY CHẾ PHÁP LÝ, CÁC ĐẶC QUYỀN VÀ QUYỀN MIỄN TRỪ

ĐIỀU 176. Quy chế pháp lý

Cơ quan quyền lực là pháp nhân quốc tế và có quyền về pháp lý cần thiết để thi hành chức năng và đạt tới các mục đích của mình.



ĐIỀU 177. Các đặc quyền và quyền miễn trừ

Để có thể thực hiện các chức năng của mình, Cơ quan quyền lực được hưởng trên lãnh thổ của mỗi quốc gia thành viên những đặc quyền và quyền miễn trừ được trù định trong tiểu mục này. Những đặc quyền và quyền miễn trừ liên quan đến Xí nghiệp được trù định ở Điều 13 của Phụ lục IV.



ĐIỀU 178. Quyền miễn trừ về mặt tài phán và tịch thu tài sản

Cơ quan quyền lực cũng như tài sản và của cải của mình đều được hưởng quyền miễn trừ về mặt tài phán và tịch thu tài sản, trừ phạm vi mà Cơ quan quyền lực đã từ bỏ rõ ràng quyền miễn trừ này trong một trường hợp đặc biệt.



ĐIỀU 179. Quyền miễn trừ khám xét và miễn mọi hình thức sai áp khác

Những của cải và tài sản của Cơ quan quyền lực, dù chúng nằm ở đâu và người giữ chúng là ai, đều được miễn khám xét, trưng thu, tịch thu, tước đoạt và mọi hình thức sai áp khác theo một biện pháp của cơ quan hành pháp hay lập pháp.



ĐIỀU 180. Quyền miễn trừ mọi sự kiểm soát, hạn chế, quy định hay lệnh tạm hoãn nợ

Tài sản và của cải của Cơ quan quyền lực được miễn mọi sự kiểm soát, hạn chế, quy định hay lệnh tạm hoãn nợ nào.



ĐIỀU 181. Hồ sơ và các thông tin chính thức của Cơ quan quyền lực

1. Hồ sơ của Cơ quan quyền lực dù chúng được cất giữ ở đâu đều bất khả xâm phạm.

2. Các số liệu thuộc sở hữu công nghiệp, các thông tin thuộc bí mật công nghiệp của Cơ quan quyền lực và các thông tin tương tự, cũng như các hồ sơ về nhân sự không được để trong các cơ quan lưu trữ đại chúng.

3. Đối với các thông tin chính thức, mỗi quốc gia thành viên dành cho Cơ quan đối xử ít nhất cũng thuận tiện như đối với các tổ chức quốc tế khác.



ĐIỀU 182. Các đặc quyền và quyền miễn trừ đối với các nhân viên hoạt động trong khuôn khổ của Cơ quan quyền lực

Đại biểu các quốc gia thành viên tham dự các cuộc họp của Đại hội đồng, của Hội đồng hoặc của các cơ quan của Đại hội đồng hay của Hội đồng, cũng như Tổng thư ký và nhân viên của Cơ quan quyền lực, được hưởng trên lãnh thổ của mỗi quốc gia thành viên:

a) Quyền miễn trừ về tài phán và tịch thu tài sản đối với các hành động của họ trong khi thi hành các chức vụ của mình, trừ phạm vi quốc gia mà họ đại diện hoặc Cơ quan quyền lực đã từ bỏ rõ ràng quyền miễn trừ này trong một trường hợp đặc biệt;

b) Các quyền miễn trừ như các quyền đã được quốc gia mà trên lãnh thổ quốc gia đó họ có mặt, dành cho các đại diện, công chức và nhân cấp tương đương của các quốc gia thành viên khác về các điều kiện nhập cư, các thủ tục đăng ký người nước ngoài và các nghĩa vụ phục vụ quốc gia, cũng như các điều kiện thuận tiện như thế liên quan đến quy định về hối đoái và về di chuyển, trừ khi họ là công dân của quốc gia hữu quan.



ĐIỀU 183. Miễn thuế hay lệ phí và miễn thuế quan

1. Trong khi thi hành chức năng của mình, Cơ quan quyền lực cùng với của cải, tài sản và thu nhập của mình, cũng như những hoạt động và giao dịch được Công ước này cho phép, đều được miễn mọi thứ thuế trực thu và các tài sản mà Cơ quan quyền lực nhập khẩu hay xuất khẩu để sử dụng trong công vụ đều được miễn mọi thứ thuế quan. Cơ quan quyền lực không thể yêu cầu miễn bất cứ khoản tiền phải trả nào cho các dịch vụ mà họ được hưởng.

2. Đối với những việc mua của cải hay trả tiền dịch vụ của Cơ quan quyền lực hay nhân danh Cơ quan quyền lực có một giá trị lớn, cần thiết cho việc thực hiện chức năng của Cơ quan quyền lực và nếu giá các loại tài sản đó hay giá dịch vụ đó bao gồm cả thuế, lệ phí hay thuế quan, thì các quốc gia thành viên sẽ cố gắng hết sức thi hành những biện pháp thích hợp để miễn hay hoàn lại các khoản thuế, lệ phí hay thuế quan. Các của cải nhập khẩu hay mua theo chế độ miễn trừ được quy định ở điều này không được bán, chuyển nhượng bằng cách nào khác trên lãnh thổ của quốc gia thành viên đã cho phép miễn thuế, trừ khi việc đó được tiến hành theo các điều kiện đã thỏa thuận với quốc gia thành viên này.

3. Các quốc gia thành viên không được thu một loại thuế trực thu hay gián thu nào đánh vào tiền lương, tiền thù lao hay vào các khoản tiền khác mà Cơ quan quyền lực trả cho Tổng thư ký và cho các nhân viên của mình, cũng như cho các chuyên gia thực hiện những nhiệm vụ do Cơ quan quyền lực giao, trừ khi họ là công dân của các nước đó.



TIỂU MỤC H

ĐÌNH CHỈ VIỆC HƯỞNG CÁC QUYỀN VÀ ĐẶC QUYỀN CỦA CÁC THÀNH VIÊN

ĐIỀU 184. Đình chỉ quyền bỏ phiếu

Trong việc thanh toán các khoản đóng góp của mình cho Cơ quan quyền lực, một quốc gia thành viên nộp chậm, thì không được tham gia vào các cuộc bỏ phiếu, nếu tổng số tiền còn thiếu bằng hoặc cao hơn tổng số tiền phải đóng góp cho 2 năm tròn đã qua. Đại hội đồng có thể cho phép thành viên này tham gia bỏ phiếu, nếu Đại hội đồng xét thấy việc thiếu sót này là do những hoàn cảnh nằm ngoài ý muốn của họ.



ĐIỀU 185. Đình chỉ việc hưởng các quyền và đặc quyền vốn có của các thành viên

1. Một quốc gia vi phạm phần này một cách nghiêm trọng và kéo dài thì có thể bị Đại hội đồng, theo kiến nghị của Hội đồng đình chỉ việc hưởng các quyền và đặc quyền vốn có của thành viên.

2. Không một quyết định nào có thể được thi hành theo khoản 1, chừng nào mà Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển không xác nhận rằng quốc gia thành viên hữu quan đã vi phạm phần này một cách nghiêm trọng và kéo dài.

Mục 5

GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VÀ Ý KIẾN TƯ VẤN

ĐIỀU 186. Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển của Tòa án quốc tế về luật biển

Mục này, phần XV và Phụ lục VI điều chỉnh quy chế của Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển và các cách thức mà Viện thi hành thẩm quyền của mình,



ĐIỀU 187. Thẩm quyền của Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển

Theo phần này và các phụ lục có liên quan, Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển có thẩm quyền xét xử những loại tranh chấp về những hoạt động tiến hành trong Vùng sau đây:

a) Các vụ tranh chấp giữa các quốc gia thành viên liên quan đến việc giải thích hay áp dụng phần này và các phụ lục có liên quan;

b) Các vụ tranh chấp giữa một quốc gia thành viên và Cơ quan quyền lực liên quan đến:

i. Các hành động hay thiếu sót của Cơ quan quyền lực hay của một quốc gia thành viên được viện dẫn là đã vi phạm các quy định của phần này hay các phụ lục có liên quan hay các quy tắc quy định hay thủ tục đã được Cơ quan quyền lực thông qua theo đúng các quy định này; hoặc

ii. Các hành động của Cơ quan quyền lực được viện dẫn là đã vượt quá thẩm quyền của mình hay đã lạm quyền;

c) Các vụ tranh chấp giữa các bên ký kết một hợp đồng, dù các bên này là các quốc gia thành viên, là Cơ quan quyền lực hay Xí nghiệp, hay các xí nghiệp của Nhà nước hoặc các tự nhiên nhân hay pháp nhân đã nêu ở Điều 153, khoản 2, điểm b, liên quan đến:

i. Việc giải thích hay thi hành một hợp đồng hay một kế hoạch làm việc; hoặc

ii. Các hành động hay thiếu sót của một bên ký kết hợp đồng liên quan đến các hoạt động tiến hành trong Vùng và làm ảnh hưởng đến bên khác hay trực tiếp gây tổn hại đến các lợi ích chính đáng của các bên khác đó;

d) Các vụ tranh chấp giữa Cơ quan quyền lực và một người yêu cầu được một quốc gia bảo trợ theo đúng Điều 153, khoản 2, điểm b và đã thoản mãn các điều kiện được quy định ở Điều 4, khoản 6 và Điều 13, khoản 2 của Phụ lục III, có liên quan đến việc từ chối ký kết hợp đồng hay đến một vấn đề pháp lý nảy sinh trong khi thương lượng về hợp đồng;

e) Các vụ tranh chấp giữa Cơ quan quyền lực và một quốc gia thành viên, một xí nghiệp Nhà nước hoặc một tự nhiên nhân hay pháp nhân do một quốc gia thành viên bảo trợ theo đúng Điều 153, khoản 2, điểm b, khi thấy rằng, theo Điều 22 của Phụ lục III, việc tranh chấp này có đụng đến trách nhiệm của Cơ quan quyền lực;

f) Bất kỳ tranh chấp nào khác mà Công ước đã trù định rõ ràng Viện có thẩm quyền giải quyết.




tải về 0.82 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương