CÔng ưỚc của liên hợp quốc về luật biểN (Ký kết ngày 10 tháng 12 năm 1982) CÁc quốc gia thành viên của công ưỚC



tải về 0.82 Mb.
trang7/13
Chuyển đổi dữ liệu05.08.2016
Kích0.82 Mb.
#13468
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   13

ĐIỀU 154. Xem xét định kỳ

Cứ 5 năm một lần kể từ khi Công ước có hiệu lực, Đại hội đồng lại tiến hành một cuộc xem xét chung và có hệ thống xem chế độ quốc tế của Vùng do Công ước lập ra đã hoạt động trong thực tiễn như thế nào. Dựa vào kết quả của cuộc xem xét này, Đại hội đồng có thể thi hành hay khuyến nghị cho các cơ quan khác thi hành các biện pháp phù hợp với các quy định, thủ tục được trù định trong phần này và các phụ lục có liên quan và cho phép cải tiến sự hoạt động của chế độ.



ĐIỀU 155. Hội nghị xét duyệt lại

1. 15 năm sau ngày mùng 1 tháng Giêng của năm bắt đầu sản xuất hàng hóa đầu tiên theo một kế hoạch làm việc đã được chuẩn y, Đại hội đồng sẽ triệu tập một hội nghị để xét duyệt lại các quy định của phần này và các phụ lục có liên quan, điều chỉnh hệ thống thăm dò và khai thác tài nguyên của Vùng. Dưới ánh sáng của kinh nghiệm thu được trong giai đoạn qua, hội nghị sẽ xem xét cụ thể:

a) Các quy định trong phần này điều chỉnh hệ thống thăm dò và khai thác tài nguyên của Vùng có đạt được những mục tiêu của chúng về mọi mặt không, và nhất là xem toàn thể loài người có được hưởng lợi do các quy định đó đem lại không;

b) Xem trong thời hạn 15 năm này, các khu vực dành riêng có được khai thác một cách có hiệu quả và cân đối so với các khu vực không được dành riêng không;

c) Xem việc khai thác và sử dụng Vùng và các tài nguyên của Vùng có được tiến hành theo cách tạo thuận lợi cho việc phát triển hài hòa của nền kinh tế thế giới và việc mở rộng cân đối nền thương mại quốc tế không;

d) Xem sự độc quyền hóa các hoạt động tiến hành trong Vùng được ngăn ngừa hay không;

e) Xem xét các chính sách đã nêu ở các Điều 150 và 151 có được tuân thủ không; và

f) Hệ thống có cho phép phân chia một cách công bằng những mối lợi thu được từ các hoạt động tiến hành trong Vùng, với sự quan tâm đặc biệt đến lợi ích và nhu cầu của các quốc gia đang phát triển không.

2. Hội nghị xét duyệt quan tâm đến việc giữ vững nguyên tắc di sản chung của loài người, chế độ quốc tế nhằm khai thác công bằng di sản đó vì lợi ích của tất cả các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, và sự tồn tại của một Cơ quan quyền lực có trách nhiệm tổ chức tiến hành và kiểm soát các hoạt động trong vùng. Hội nghị cũng quan tâm đến việc duy trì các nguyên tắc đã được nêu trong phần này có liên quan đến việc loại trừ mọi yêu sách và mọi sự thực hiện chủ quyền ở một khu vực nào đó của Vùng, đến các quyền của các quốc gia và thái độ chung của họ có quan hệ đến Vùng, cũng như việc tham gia của họ vào các hoạt động được tiến hành trong Vùng theo đúng Công ước, đến việc độc quyền hóa các hoạt động tiến hành trong Vùng, việc chỉ sử dụng Vùng vào những mục đích hòa bình, những phương diện kinh tế của các hoạt động tiến hành trong Vùng, việc nghiên cứu khoa học biển, việc chuyển giao kỹ thuật, việc bảo vệ môi trường biển, và bảo vệ sự sống của con người, các quyền của các quốc gia ven biển, chế độ pháp lý của vùng nước và vùng trời phía trên Vùng và sự phù hợp giữa các hoạt động tiến hành trong Vùng và các hoạt động khác trong môi trường biển.

3. Thủ tục ra quyết định áp dụng trong Hội nghị cũng là thủ tục đã áp dụng ở Hội nghị về luật biển lần thứ ba của Liên hợp quốc. Hội nghị sẽ cố gắng hết sức để đi đến thỏa thuận về tất cả các điểm sửa đổi nếu có, bằng consensus (thỏa thuận), và chỉ biểu quyết các vấn đề đó, sau khi đã cố gắng hết sức mà không đi đến consensus (thỏa thuận).

4. Năm năm sau khi bắt đầu hội nghị xét duyệt lại, nếu không đi đến được thỏa thuận về hệ thống thăm dò và khai thác tài nguyên của Vùng thì trong vòng 12 tháng sau đó, Hội nghị có thể quyết định theo đa số ba phần tư các quốc gia thành viên thông qua và đưa ra cho các quốc gia thành viên phê chuẩn hay tham gia đối với những điều sửa đổi dẫn đến sự thay đổi hay sửa đổi hệ thống, mà Hội nghị xét thấy cần thiết và thích hợp. Những điều sửa đổi này sẽ có hiệu lực đối với tất cả các quốc gia thành viên 12 tháng sau ngày gửi lưu chiểu những văn kiện phê chuẩn hay tham gia ba phần tư quốc gia thành viên.

5. Những điểm sửa đổi được hội nghị xét duyệt lại thông qua điều này, sẽ không đụng chạm đến các quyền đã có được theo các hợp đồng hiện hành.



Mục 4

CƠ QUAN QUYỀN LỰC

TIỂU MỤC A

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

ĐIÊU 156. Thành lập Cơ quan quyền lực

1. Một Cơ quan quyền lực quốc tế về đáy biển được lập ra, hoạt động theo sự điều chỉnh của phần này.

2. Tất cả các quốc gia thành viên là những thành viên ipso facto (tất nhiên) của Cơ quan quyền lực.

3. Các quan sát viên ở Hội nghị lần thứ 3 của Liên hợp quốc về luật biển đã ký vào Định ước cuối cùng và không nằm trong phạm vi Điều 305, khoản 1, điểm c, d, e hay f có quyền tham dự vào các công việc của Cơ quan quyền lực với tư cách quan sát viên theo đúng các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực.

4. Cơ quan quyền lực đặt trụ sở ở Gia-mai-ca.

5. Cơ quan quyền lực có thể lập ra các trung tâm hay các cơ quan chỉ đạo khu vực xét thấy cần thiết để thi hành chức năng của mình.



ĐIỀU 157. Tính chất của Cơ quan quyền lực và các nguyên tắc cơ bản điều chỉnh hoạt động của cơ quan này

1. Cơ quan quyền lực là tổ chức mà qua đó, các quốc gia thành viên tổ chức và kiểm soát các hoạt động tiến hành trong Vùng, đặc biệt là nhằm mục đích quản lý các tài nguyên của Vùng theo đúng phần này.

2. Cơ quan quyền lực nắm các quyền hạn và chức năng Công ước giao phó một cách rõ ràng. Cơ quan quyền lực có những quyền hạn và chức năng nói trên đối với những hoạt động tiến hành trong Vùng.

3. Cơ quan quyền lực được thành lập trên nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền của tất cả các thành viên.

4. Để bảo đảm cho mỗi thành viên các quyền và lợi ích do tư cách thành viên mà có, tất cả các thành viên của Cơ quan quyền lực phải làm tròn một cách trung thực những nghĩa vụ của họ theo phần này.

ĐIỀU 158. Các cơ quan của Cơ quan quyền lực

1. Một đại hội đồng, một Hội đồng và một Ban thư ký được lập ra là những cơ quan chính của Cơ quan quyền lực.

2. Một Xí nghiệp được lập ra là cơ quan mà thông qua đó, cơ quan quyền lực thi hành các chức năng được nêu ở Điều 170, khoản 1.

3. Các cơ quan phụ trợ được coi là cần thiết có thể được thành lập theo đúng phần này.

4. Mỗi cơ quan chính của Cơ quan quyền lực và Xí nghiệp có nhiệm vụ thi hành những quyền hạn và chức năng đã được giao phó. Trong khi thi hành các quyền hạn và chức năng này, mỗi cơ quan tránh những hành động có thể đụng cham hoặc làm hại cho việc thi hành các quyền hạn và chức năng riêng đã được giao phó cho một cơ quan khác.

TIỂU MỤC B

ĐẠI HỘI ĐỒNG

ĐIỀU 159. Cơ cấu, thủ tục và biểu quyết

1. Đại hội đồng bao gồm tất cả các thành viên của Cơ quan quyền lực. Mỗi thành viên có một đại diện ở Đại hội đồng, người này có thể có những người thay thế và cố vấn đi theo.

2. Đại hội đồng họp thường kỳ hàng năm, và họp bất thường theo quyết định của Đại hội đồng hay do Tổng thư ký triệu tập theo yêu cầu của Hội đồng hay của đa số các thành viên của Cơ quan quyền lực.

3. Các khóa họp của Đại hội đồng được tiến hành tại trụ sở của Cơ quan quyền lực, trừ khi Đại hội đồng có quyết định khác.

4. Đại hội đồng thông qua quy chế nội bộ của mình. Mỗi khi khai mạc khóa họp thường kỳ, Đại hội đồng bầu ra chủ tịch và số ủy viên cần thiết khác của cơ quan chỉ đạo. Những người này lãnh trách nhiệm cho đến khi bầu cử một cơ quan chỉ đạo mối ở khóa họp thường kỳ tiếp theo.

5. Số đại biểu cần thiết (quorum) là đa số thành viên của Đại hội đồng.

6. Mỗi thành viên của Đại hội đồng có một phiếu.

7. Các quyết định về những vấn đề thủ tục kể cả việc triệu tập một khóa họp bất thường của Đại hội đồng được thông qua theo đa số thành viên có mặt và bỏ phiếu.

8. Các quyết định về các vấn đề nội dung phải được hai phần ba thành viên có mặt và bỏ phiếu thông qua, với điều kiện là đa số này phải gồm đa số các thành viên tham dự khóa họp. Trong trường hợp còn nghi ngờ không rõ có phải là một vấn đề nội dung hay không, thì vấn đề bàn cãi đó được coi như là một vấn đề nội dung, trừ trường hợp Cơ quan quyền lực có quyết định khác theo đa số cần thiết đối với những quyết định về các vấn đề nội dung.

9. Khi một vấn đề nội dung sắp được đem ra biểu quyết lần đầu thì Chủ tịch có thể hoãn và nếu có ít nhất một phần năm số thành viên của Đại hội đồng yêu cầu, thì cần phải hoãn việc biểu quyết về điểm này trong một thời hạn không được quá 5 ngày. Quy tắc này chỉ có thể được áp dụng một lần đối với cùng một vấn đề, và việc áp dụng quy tắc này không được làm cho vấn đề bị hoãn đến quá ngày kết thúc khóa họp.

10. Khi có ít nhất một phần tư số thành viên của Đại hội đồng thỉnh cầu bằng một văn bản gửi lên Chủ tịch Đại hội đồng, yêu cầu các Đại hội đồng lấy ý kiến tư vấn xem một đề nghị đưa ra Đại hội đồng yêu cầu Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển của Tòa án quốc tế về luật biển có ý kiến tư vấn. Cuộc biểu quyết được hoãn đến khi Viện phát biểu ý kiến. Nếu trước khi khóa họp kết thúc một tuần mà chưa nhận được ý kiến tư vấn thì Đại hội đồng quyết định thời gian sẽ họp lại để biểu quyết về đề nghị đã bị hoãn lại đó.

ĐIỀU 160. Các quyền hạn và chức năng

1. Đại hội đồng, cơ quan duy nhất bao gồm tất cả các thành viên của Cơ quan quyền lực, được coi là cơ quan tối cao của Cơ quan quyền lực; Các cơ quan chính khác chịu trách nhiệm trước nó, như đã được quy định rõ ràng trong Công ước; Đại hội đồng có quyền, căn cứ vào các quy định tương ứng của Công ước quyết định chính sách chung của Cơ quan quyền lực về bất kỳ vấn đề gì hay về bất kỳ việc gì thuộc thẩm quyền của Cơ quan quyền lực.

2. Ngoài ra, Đại hội đồng còn có các quyền hạn và chức năng sau đây:

a) Bầu ra các ủy viên của Hội đồng theo đúng Điều 161;

b) Bầu ra Tổng thư ký trong số các ứng cử viên do Hội đồng đề nghị;

c) Dựa vào giới thiệu của Hội đồng, bầu ra các ủy viên của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Xí nghiệp;

d) Nếu cần, thì thành lập các cơ quan phụ trợ để có thể làm tròn các chức năng của mình theo đúng phần này. Về cơ cấu của các cơ quan phụ trợ này cần phải chú ý thích đáng đến nguyên tắc phân bổ công bằng theo địa lý về các thành viên, đến các lợi ích riêng biệt và đến sự cần thiết bảo đảm cho các cơ quan này tuyển chọn được các thành viên có trình độ và thông thạo trong những lĩnh vực mà họ đảm nhiệm;

e) Quy định phần đóng góp của các thành viên vào ngân sách hành chính của Cơ quan quyền lực theo một ba-rem đã được sử dụng cho ngân sách thông thường của Liên hợp quốc, cho đến khi Cơ quan quyền lực có được các khoản thu nhập lấy từ các nguồn khác đủ để trang trải các chi phí hành chính của mình;

f) i. Dựa vào kiến nghị của Hội đồng, xem xét và phê chuẩn các quy tắc, quy định và thủ tục liên quan đến việc phân chia công bằng từ các mối lợi về tài chính và các mối lợi về kinh tế khác thu được từ những hoạt động tiến hành trong Vùng cũng như những đóng góp được trù định ở Điều 82, có quan tâm đặc biệt đến các quyền lợi và nhu cầu của các nước đang phát triển và các dân tộc chưa giành được độc lập hoàn toàn hay chưa được hưởng một chế độ tự trị khác. Nếu đại hội đồng không tán thành các kiến nghị của Hội đồng, thì gửi trả lại các kiến nghị đó cho Hội đồng đề Hội đồng xem xét lại dưới ánh sáng các quan điểm mà Đại hội đồng đã nêu ra;

ii. Xem xét và phê chuẩn các quy tắc, qui định và thủ tục của Cơ quan quyền lực, cũng như tất cả những điều sửa đổi đối với văn bản này, mà Hội đồng đã tạm thời chấp nhận theo Điều 162, khoản 2, điểm c, ii. Các quy tắc, quy định và thủ tục này nhằm vào việc thăm dò, khảo sát và khai thác trong Vùng, vào vấn đề quản lý tài chính và vấn đề hành chính nội bộ của Cơ quan quyền lực và, trên cơ sở kiến nghị của Hội đồng quản trị của Xí nghiệp, vào vấn đề chuyển khoản của Xí nghiệp sang cho Cơ quan quyền lực;

g) Quyết định việc phân chia công bằng các mối lợi về tài chính và các mối lợi về kinh tế khác có được từ các hoạt động tiến hành trong Vùng, một cách phù hợp với Công ước và các quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực;

h) Xem xét và phê chuẩn dự trù ngân sách hàng năm của Cơ quan quyền lực mà Hội đồng đã đệ trình lên;

i) Xem xét và báo cáo định kỳ của Hội đồng và của Xí nghiệp, cũng như các báo cáo đặc biệt mà Đại hội đồng yêu cầu Hội đồng và bất kỳ cơ quan nào của Cơ quan quyền lực trình lên;

j) Cho tiến hành các cuộc nghiên cứu và soạn thảo các kiến nghị nhằm đẩy mạnh hợp tác quốc tế liên quan đến các hoạt động tiến hành trong vùng, và khuyến khích sự phát triển pháp luật quốc tế theo hướng tiến bọ và pháp điển hóa bước phát triển đó;

k) Xem xét những vấn đề có tính chất chung có liên quan đến các hoạt động tiến hành trong Vùng, đặc biệt là những vấn đề nảy sinh đối với các quốc gia đang phát triển, cũng như đối với những vấn đề mà các hoạt động này đặt ra đối với một số quốc gia, do vị trí địa lý của họ, nhất là các quốc gia không có biển và các quốc gia có hoàn cảnh địa lý bất lợi;

l) Theo kiến nghị của Hội đồng, dựa vào ý kiến của Ủy ban kế hoạch hóa kinh tế, lập ra một chế độ bù trừ hay thi hành các biện pháp giúp đỡ khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều chỉnh kinh tế như đã trù định trong Điều 151, khoản 10;

m) Tuyên bố đình chỉ các quyền và các đặc quyền gắn liền với tư cách thành viên theo Điều 185;

n) Thảo luận bất kỳ vấn đề gì hay việc gì thuộc thẩm quyền của Cơ quan quyền lực và quyết định một cách phù hợp với việc phân chia các quyền và chức năng giữa các cơ quan quyền lực xem cơ quan nào sẽ giải quyết một vấn đề gì hay một việc gì chưa được giao dứt khoát cho các cơ quan đó.



TIỂU MỤC C

HỘI ĐỒNG

ĐIỀU 161. Cơ cấu, thủ tục và bỏ phiếu

1. Hội đồng gồm 36 ủy viên của Cơ quan quyền lực do Đại hội đồng bầu ra theo thứ tự như sau:

a) Bốn ủy viên được lựa chọn trong số các quốc gia thành viên mà việc tiêu thụ hay nhập khẩu thuần túy các sản phẩm cơ bản thuộc các loại khoáng sản được khai thác trong vùng vượt quá 2% mức tiêu thụ hay mức nhập khẩu của thế giới về các sản phẩm đó trong khoảng thời gian 5 năm lại đây có số liệu thống kê; trong số 4 ủy viên này, ít nhất phải có một quốc gia thuộc khu vực Đông Âu (xã hội chủ nghĩa) cũng như quốc gia tiêu thụ lớn nhất;

b) Bốn ủy viên được lựa chọn trong số tám quốc gia thành viên; những quốc gia này, trực tiếp hoặc qua trung gian của các công dân nước mình, đã được thực hiện những khoản đầu tư quan trọng nhất cho việc chuẩn bị và thực hiện những khoản đầu tư quan trọng nhất cho việc chuẩn bị và thực hiện các hoạt động tiến hành trong Vùng; trong số bốn ủy viên này, ít nhất phải có một số quốc gia thuộc khu vực Đông Âu (xã hội chủ nghĩa);

c) Bốn ủy viên được lựa chọn trong số tám quốc gia thành viên; những quốc gia này, trực tiếp hoặc qua trung gian của các công dân nước mình, đã thực hiện những khoản đầu tư quan trọng nhất cho việc chuẩn bị và thực hiện các hoạt động tiến hành trong Vùng; trong số bốn ủy viên này, ít nhất phải có hai quốc gia đang phát triển mà nền kinh tế bị lệ thuộc nặng nề vào việc xuất khẩu các khoáng sản này;

d) Sáu ủy viên được lựa chọn trong số các quốc gia thành viên đang phát triển và đại diện cho những lợi ích đặc biệt. Những lợi ích đặc biệt phải được đại diện bao gồm những lợi ích của các quốc gia có dân số đông, của các quốc gia không có viển hay ở vào hoàn cảnh địa lý bất lợi, của các quốc gia trong số các quốc gia nhập khẩu chủ yếu các loại khoáng sản sẽ được khai thác trong Vùng, của các quốc gia có tiềm năng sản xuất các khoáng sản đó và của các quốc gia kém phát triển nhất;

e) Mười tám ủy viên được bầu theo nguyên tắc phân bổ công bằng theo địa lý đối với toàn bộ số thành viên của Hội đồng; tất nhiên là theo quy định này, cứ mỗi vùng địa lý có ít nhất là một quốc gia được bầu làm ủy viên. Các khu vực địa lý nói ở đây là Châu Phi, châu Mỹ la – tinh, châu Á, Đông Âu (xã hội chủ nghĩa), cũng như Tây Âu và các quốc gia khác.

2. Khi bầu các ủy viên của Hội đồng theo đúng khoản 1, Đại hội đồng phải chú ý đến:

a) Đại diện của các quốc gia không có biển và của các quốc gia có hoàn cảnh địa lý bất lợi tương ứng một cách hợp lý với sự đại diện của họ tại Đại hội đồng;

b) Đại diện của các quốc gia ven biển, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, không có đầy đủ các điều kiện đã nêu ở khoản 1, điểm a, b, c hay d, tương ứng một cách hợp lý với sự đại diện của họ ở Đại hội đồng;

c) Mỗi nhóm quốc gia thành viên được có đại diện ở Hội đồng sẽ do các ủy viên được nhóm đó chỉ định, tùy theo tình hình làm đại diện.

3. Các cuộc bầu cử được tiến hành trong một khóa họp thường lệ của Đại hội đồng. Mỗi một ủy viên của Hội đồng được bầu với nhiệm kỳ là bốn năm. Tuy nhiên, trong cuộc bầu cử các ủy viên của Hội đồng lần đầu, một nữa số ủy viên đại diện cho mỗi nhóm nước nói ở khoản 1 có nhiệm kỳ là 2 năm.

4. Các ủy viên của Hội đồng có thể được tái cử, nhưng cần phải chú ý thích đang đến việc bảo đảm sự luân phiên của các ủy viên.

5. Hội đồng thi hành chức trách của mình ở trụ sở của Cơ quan quyền lực; Hội đồng nhóm họp theo yêu cầu hoạt động của Cơ quan quyền lực và, trong bất kỳ trường hợp nào, cũng bảo đảm mỗi năm họp ba lần.

6. Số đại biểu cần thiết (quorum) là đa số ủy viên của Hội đồng.

7. Mỗi ủy viên của Hội đồng có một phiếu.

8. a) Các quyết định về các vấn đề thủ tục được thực hiện theo đa số các ủy viên có mặt và bỏ phiếu.

b) Các quyết định về những vấn đề nội dung được đề ra liên quan đến Điều 162, khoản 2, điểm f, g, h, I, n, p, v và Điều 191, được thông qua theo đa số hai phần ba các ủy viên có mặt và bỏ phiếu, với điều kiện là đa số này phải bao gồm đa số các ủy viên của Hội đồng;

c) Các quyết định về những vấn đề nội dung được đặt ra liên quan đến các điều quy định liệt kê sau đây phải được đa số ba phần tư các ủy viên có mặt và tham gia bỏ phiếu thông qua, với điều kiện là đa số này phải bao gồm đa số các ủy viên của Hội đồng: Điều 162, khoản 1; Điều 162, khoản 2, điểm a, b, c, d, e, l, q, r, s, t; Điều 162, khoản 2, điểm u, trong những trường hợp một người ký hợp đồng hay quốc gia bảo trợ người đó không thực hiện hợp đồng; Điều 162, khoản 2, điểm w, với điều kiện các lệnh được đưa ra theo điểm này chỉ có thể là bắt buộc quá 30 ngày, nếu nó được một quyết định phù hợp với điểm d, xác nhận; Điều 162 khoản 2 điểm x, y, z; Điều 163, khoản 2; Điều 174, khoản 3; Điều 11 của phụ lục IV;

d) Các quyết định về những vấn đề nội dung được đặt ra liên quan đến Điều 162, khoản 2, điểm m và o, cũng như về việc thông qua các điều sửa đổi đối với phần XI phải được thông qua bằng consensus (thỏa thuận).

e) Theo điểm d, f và g, thuật ngữ “consensus” (thỏa thuận) có nghĩa là không có bất kỳ ý kiến phản đối chính thức nào. Trong 14 ngày tiếp sau một kiến nghị được trình lên Hội đồng, Chủ tịch phải xem xét xem có ý kiến phản đối chính thức nào không. Nếu Chủ tịch của Hội đồng nhận thấy rằng có một ý kiến có một ý kiến phản đối, thì trong vòng ba ngày, Chủ tịch lập và triệu tập một ủy ban hòa giải, gồm nhiều nhất là chín ủy viên của Hội đồng, dưới sự chủ tọa của bản thân Chủ tịch nhằm loại bỏ những ý kiến bất đồng và dự thảo một đề nghị có thể được thông qua bằng “consensus” (thỏa thuận). Ủy ban hòa giải nhanh chóng làm tròn nhiệm vụ của mình và báo cáo lên Hội đồng trong vòng 14 ngày sau khi thành lập. Nếu ủy ban không có khả năng đề xuất một đề nghị có thể được thông qua bằng “consensus” (thỏa thuận) thì phải trình bày trong báo cáo của mình những lý do của ý kiến đối lập với để nghị;

f) Các quyết định về những vấn đề không được liệt kê ở trên mà Hội đồng có quyền hạn giải quyết theo các quy tắc, quy định và thủ tục của đó, nếu không thì theo quy định của khoản này, được ghi trong các quy tắc, quy định và thủ tục đó, nếu không thì theo quy định được xác định bởi một quyết định của Hội đồng được thông qua bằng consensus (thỏa thuận).

g) Trong trường hợp còn chưa thật rõ một vấn đề có thuộc phạm vi của các điểm a, b, c hay d không, thì vấn đề được coi như thuộc quy định đòi hỏi, tùy trường hợp, theo quy định đòi hỏi, tùy từng trường hợp, theo đa số cao nhất hay bằng consensus (thỏa thuận).

9. Hội đồng định ra một thử tục cho phép một thành viên của Cơ quan quyền lực không có đại diện ở Hội đồng được tham dự vào một cuộc họp của Hội đồng khi thành viên này có yêu cầu được tham dự, hoặc khi Hội đồng xét một vấn đề có liên quan đặc biệt đến thành viên này. Đại diện của thành viên này có thể tham gia vào các cuộc tranh luận nhưng không được quyền bỏ phiếu.



ĐIỀU 162. Các quyền hạn và chức năng

1. Hội đồng là cơ quan chấp hành của Cơ quan quyền lực có quyền căn cứ vào Công ước và chính sách chung do Đại hội đồng xác định, định ra các chính sách riêng mà Cơ quan quyền lực phải theo đối với mọi vấn đề hay mọi việc thuộc thẩm quyền của mình.

2. Ngoài ra, Hội đồng còn:

a) Giám sát và tổ chức phối hợp việc áp dụng phần này đối với tất cả các vấn đề và các việc thuộc thẩm quyền của Cơ quyền lực và lưu ý Đại hội đồng về những trường hợp không tuân thủ;

b) Đề nghị lên Đại hội đồng danh sách các ứng cử viên vào chức vụ Tổng thư ký;

c) Giới thiệu lên Đại hội đồng các ứng cử viên vào các chức vụ ủy viên Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc xí nghiệp;

d) Tùy theo điều kiện thích hợp, và có lưu ý đúng mức đến các đòi hỏi về tiết kiệm và kém hiệu quả, lập ra các cơ quan phụ trợ xét thấy cần thiết để thi hành các chức năng của mình theo đúng phần này. Đối với thành phần của các cơ quan này, cần nhấn mạnh đến sự cần thiết là các ủy viên phải có trình độ và tinh thông trong những lĩnh cực kỹ thuật mà các cơ quan đó phụ trách, nhưng phải tính đến các nguyên tắc phân bổ công bằng theo địa lý và đến các lợi ích đặc biệt;

e) Thông qua quy chế nội bộ của mình, đặc biệt là xác định cách thức chỉ định chủ tịch của Hội đồng;

f) Thay mặt Cơ quan quyền lực, ký kết các hiệp định với Liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế khác, trong phạm vi thẩm quyền của mình và với điều kiện được Đại hội đồng phê chuẩn.

g) Xem xét các báo cáo của xí nghiệp và chuyển các báo cáo đó lên Đại hội đồng có kèm theo các kiến nghị của mình;

h) Trình Đại hội đồng báo cáo hàng năm cũng như các báo cáo đặc biệt mà Đại hội đồng đòi hỏi;

i) Chỉ đạo xí nghiệp theo đúng Điều 170;

j) Chuẩn y các kế hoạch làm việc theo đúng Điều 6 của Phụ lục III. Hội đồng quyết định về từng kế hoạch làm việc trong thời hạn 60 ngày sau ngày kế hoạch làm việc được Ủy ban pháp lý và kỹ thuật trình lên trong một phiên họp Hội đồng theo đúng các thủ tục sau đây:

- Khi Ủy ban đề nghị chuẩn y một kế hoạch làm việc, thì kế hoạch này xem như được Hội đồng chấp nhận, nếu không có ủy viên nào của Hội đồng gửi lên cho Chủ tịch, trong thời hạn 14 ngày, một kháng nghị bằng văn bản rõ ràng viện dẫn việc không tuân thủ các điều kiện ghi ở Điều 6 của Phụ lục III. Nếu một kháng như vậy được đưa ra, thì thủ tục hòa giải được trù định ở Điều 161, khoản 8, điểm e, được áp dụng. Nếu vào lúc kết thúc thủ tục đó mà vẫn còn tiếp thủ tục kháng nghị, thì kế hoạch làm việc coi như được Hội đồng chuẩn y, trừ khi được Hội đồng bác bỏ kế hoạch này bằng consensus (thỏa thuận), không kể quốc gia hay các quốc gia đưa ra kế làm việc hay bảo trợ người đưa ra kế hoạch đó;

- Khi Ủy ban kiến nghị bác bỏ một kế hoạch làm việc hay không đưa ra kiến nghị, Hội đồng có thể chuẩn y kế hoạch làm việc theo đa số ba phần tư số ủy viên có mặt và tham gia bỏ phiếu, với điều kiện là đa số này bao gồm đa số các ủy viên tham gia khóa họp;

- Chuẩn y các kế hoạch làm việc do Xí nghiệp đưa lên theo đúng Điều 12 Phụ lục IV, áp dụng mutatis mutandis (với những sửa đổi cần thiết về chi tiết) các thủ tục nói ở điểm j;

l) Thi hành việc kiểm soát đối với những hoạt động tiến hành trong vùng theo đúng Điều 153, khoản 4 và các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực;

m) Dựa vào kiến nghị của Ủy ban kế hoạch hóa kinh tế, theo đúng Điều 150, điểm h, định ra các biện pháp cần thiết và thích hợp để bảo vệ các quốc gia đang phát triển khỏi bị những tác động kinh tế bất lợi nói trong quy định đó;

n) Dựa vào ý kiến của Ủy ban kế hoạch hóa kinh tế, làm các kiến nghị gửi lên Đại hội đồng về việc lập chế độ bù trừ hay định ra các biện pháp giúp đỡ người khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều chỉnh kinh tế đã được trù định ở Điều 151, khoản 10;

o) i. Kiến nghị lên Đại hội đồng những quy tắc, quy định và thủ tục về việc phân chia công bằng những mối lợi về tài chính và những mối lợi kinh tế khác, thu được từ các hoạt động tiến hành trong Vùng, cũng như về các khoản đóng góp được trù định ở Điều 82, đặc biệt lưu ý đến các lợi ích và nhu cầu của các quốc gia đang phát triển và của các dân tộc chưa giành được độc lập hoàn toàn hay chưa được hưởng một chế độ tự trị khác;

ii. Thông qua và áp dụng tạm thời, trong khi chờ đợi Đại hội đồng chuẩn y, các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực và mọi điều sửa đổi đối với những văn bản này, có lưu ý đến những kiến nghị của Ủy ban pháp lý và kỹ thuật hoặc của mọi cơ quan cấp dưới có liên quan khác. Những quy tắc, quy định và thủ tục này đề cập việc thăm dò, khảo sát và khai thác trong Vùng, cũng như việc quản lý tài chính và hành chính nội bộ của quy tắc, quy định và thủ tục liên quan đến việc thăm dò và khai thác các khối đa kim. Các quy tắc, quy định, thủ tục thăm dò và khai thác mọi tài nguyên ngoài các khối đa kim được thông qua trong một thời hạn 3 năm kể từ ngày Cơ quan quyền lực nhận được đơn của một trong các ủy viên của mình về vấn đề này. Các quy tắc, quy định và thủ tục đó có hiệu lực tạm thời đến khi được Đại hội đồng chuẩn y hoặc đến khi được Hội đồng sửa đổi dưới ánh sáng các quan điểm mà Đại hội đồng phát biểu;

p) Quan tâm đến việc thanh toán tất cả các khoản tiền do Cơ quan quyền lực nợ hay phải trả cho Cơ quan quyền lực, về các hoạt động được thực hiện theo đúng phần này;

q) Tiến hành lựa chọn giữa những người yêu cầu cấp giấy phép sản xuất theo Điều 7 của Phụ lục III, trong những trường hợp được trù định trong điều đó;

r) Đệ trình dự án ngân sách hàng năm của Cơ quan quyền lực lên Đại hội đồng để được phê chuẩn;

s) Gửi các kiến nghị lên Đại hội đồng về chính sách phải theo đối với mọi vấn đề hay mọi viện thuộc thẩm quyền của Cơ quan quyền lực;

t) Gửi các kiến nghị lên Đại hội đồng về việc đình chỉ thi hành các quyền và đặc quyền gắn liền với tư cách ủy viên theo Điều 185;

u) Nhân danh Cơ quan quyền lực giao cho Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển xét xử trong những trường hợp không tuân thủ;

v) Thông báo cho Đại hội đồng quyết định của Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển đã được giao cho xét xử theo điểm u, và có những kiến nghị về các biện pháp mà Hội đồng thấy cần thiết phải thi hành;

w) Trong trường hợp khẩn cấp thì ra lệnh và tùy theo tình hình, kể cả lệnh đình chỉ hay thay đổi các hoạt động, để đề phòng mọi thiệt hại nghiêm trọng có thể gây ra cho môi trường biển vì các hoạt động tiến hành trong Vùng;

x) Không cho các người ký kết hợp đồng hay xí nghiệp khai thác một số khu vực khi có những lý do nghiêm túc để cho rằng điều đó sẽ dẫn đến hậu quả gây thiệt hại nghiêm trọng cho môi trường biển;

y) Thành lập một cơ quan phụ trợ chuyên trách việc dự thảo những quy tắc, thủ tục và quy định tài chính có liên quan đến:

i. Việc quản lý tài chính theo đúng các Điều 171 đến 175; và

ii. Các thể thức tài chính được trù định trong Điều 134 và Điều 17, khoản 1, điểm c, của phụ lục III;

z) Bố trí các bộ máy thích hợp để điều khiển và giám sát một đoàn thanh tra làm nhiệm vụ theo dõi các hoạt động tiến hành trong Vùng để xác định xem phầm này, các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực và các điều kiện của các hợp đồng được ký kết với Cơ quan quyền lực có được tuân thủ không.




tải về 0.82 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương