CÔng ưỚc của liên hợp quốc về luật biểN (Ký kết ngày 10 tháng 12 năm 1982) CÁc quốc gia thành viên của công ưỚC


Mục 3 CÁC GIỚI HẠN VÀ NGOẠI LỆ ĐỐI VỚI VIỆC ÁP DỤNG



tải về 0.82 Mb.
trang13/13
Chuyển đổi dữ liệu05.08.2016
Kích0.82 Mb.
#13468
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13

Mục 3

CÁC GIỚI HẠN VÀ NGOẠI LỆ ĐỐI VỚI VIỆC ÁP DỤNG

ĐIỀU 297. Các giới hạn áp dụng mục 2

1. Các vụ tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay áp dụng Công ước về việc thi hành các quyền thuộc chủ quyền hay quyền tài phán của quốc gia ven biển như đã được trù định trong Công ước, được xét theo các thủ tục giải quyết đã được trù định ở Mục 2 trong các trường hợp sau đây:

Khi thấy rằng quốc gia ven biển đã không tuân theo Công ước liên quan đến tự do và quyền hàng hải, hàng không hoặc tự do và quyền đặt các dây cáp và ống dẫn ngầm, cũng như đến việc sử dụng biển vào các mục đích khác mà quốc tế thừa nhận là chính đã nêu ở Điều 58;

Khi thấy rằng trong việc thi hành các tự do và các quyền đó hoặc trong việc sử dụng các quyền này, một quốc gia đã không tuân theo Công ước hay các luật hoặc các qui định do quốc gia ven biển đề ra phù hợp với các qui định của Công ước và các qui tắc khác của pháp luật quốc tế không trái với Công ước; hoặc

Khi thấy rằng quốc gia ven biển đã không tuân theo các qui tắc hay quy phạm quốc tế đã được xác định nhằm bảo vệ và gìn giữ môi trường biển có thể áp dụng cho quốc gia này và đã được Công ước đặt ra, hay được đặt ra thông qua một tổ chức quốc tế có thẩm quyền hay một hội nghị ngoại giao hành động phù hợp với Công ước.

2. a) Các vụ tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay áp dụng các qui định của Công ước về nghiên cứu khoa học biển được giải quyết theo đúng

Mục 2, trừ khi quốc gia ven biển không chịu chấp nhận theo cách giải quyết như thế đối với một vụ tranh chấp phát sinh từ:

Việc quốc gia này thi hành một quyền tùy ý quyết định theo đúng Điều 246; hay

Quyết định của quốc gia này ra lệnh đình chỉ hoặc chấm dứt tiến hành một dự án nghiên cứu theo đúng Điều 253;

b) Các vụ tranh chấp phát sinh từ một luận cứ của quốc gia nghiên cứu cho rằng trong trường hợp của một dự án riêng biệt, quốc gia ven biển không sử dụng các quyền mà các Điều 246 và 253 đã dành cho mình một cách phù hợp với Công ước, thì theo yêu cầu của bên này hay bên khác được đưa ra hòa giải theo thủ tục đã được trù định ở Mục 2 của Phụ lục V, dĩ nhiên là Ủy ban hòa giải không được xét việc thi hành quyền tùy ý quyết định của quốc gia ven biển trong việc chỉ định các khu vực đặc biệt, như đã được trù định ở Điều 246, khoản 6, cũng như việc thi hành quyền tùy ý không cho phép theo đúng khoản 5 của cùng điều đó.

3. a) Các việc tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay áp dụng các qui định của Công ước về việc đánh bắt hải sản được giải quyết theo đúng Mục 2, trừ khi quốc gia ven biển không chịu chấp nhận cách giải quyết như vậy về một vụ tranh chấp liên quan đến các quyền thuộc chủ quyền của mình đối với các tài nguyên sinh vật thuộc Vùng đặc quyền về kinh tế của mình, hay liên quan đến việc thi hành các quyền này, kể cả quyền tùy ý qui định khối lượng đánh bắt có thể chấp nhận được và khả năng đánh bắt của mình, phân phối số dư ra giữa các quốc gia khác, quyết định các thể thức, điều kiện đặt ra trong các luật và qui định của mình về bảo vệ và quản lý;

b) Nếu việc vận dụng Mục 1, không cho phép đi đến một cách giải quyết, thể theo yêu cầu của một bên nào đó trong số các bên tranh chấp, vụ tranh chấp được đưa ra hòa giải theo thủ tục được trù định ở Mục 2 của Phụ lục V, khi chứng minh được rằng quốc gia ven biển đã:

Rõ ràng không thực hiện nghĩa vụ phải dùng các biện pháp bảo vệ và quản lý thích hợp để bảo đảm rằng việc duy trì các tài nguyên sinh vật thuộc vùng đặc quyền kinh tế không bị ảnh hưởng nghiêm trọng;

Độc đoán từ chối việc quy định, theo yêu cầu của một quốc gia khác khối lượng đánh bắt có thể chấp nhận được và khả năng khai thác tài nguyên sinh vật của mình đối với các đàn (stocks) hải sản mà việc khai thác có liên quan đến quốc gia khác đó; hay

Độc đoán từ chối việc chia cho một quốc gia nào đó toàn bộ hay một phần số cá dư mà mình đã xác nhận, như đã trù định ở các Điều 62, 69 và 70 và theo các thể thức và điều kiện mà bản thân mình đã qui định và phù hợp với Công ước;

Ủy ban hòa giải không có trường hợp nào được phép dùng quyền túy ý quyết định của mình thay cho quyền tùy ý quyết định của các quốc gia ven biển. Báo cáo của Ủy ban hòa giải phải được thông báo cho các tổ chức quốc tế thích hợp.

Khi đàm phán về các thỏa thuận đã trù định ở các Điều 69 và 70, các quốc gia thành viên, trừ khi có thỏa thuận khác, ghi vào đó một điều khoản trù định các biện pháp mà mình phải thi hành để giảm đến mức tối thiểu các khả năng bất đồng về việc giải thích hay áp dụng thỏa thuận, cũng như thủ tục phải tuân theo trong trường hợp vẫn có bất đồng.

ĐIỀU 298. Những ngoại lệ không bắt buộc đối với việc áp dụng Mục 2

1. Khi ký kết, phê chuẩn hay tham gia Công ước, hoặc ở vào bất kỳ thời điểm nào sau đó, với điều kiện không phương hại đến các nghĩa vụ phát sinh từ Mục 1, một quốc gia có thể tuyên bố bằng văn bản rằng mình không chấp nhận một hay nhiều thủ tục giải quyết các tranh chấp đã được trù định ở Mục 2 có liên quan đến một hay nhiều loại tranh chấp sau đây:

a) i. Các vụ tranh chấp về việc giải thích hay áp dụng các Điều 15, 74 và 83 liên quan đến việc hoạch định ranh giới các vùng biển hay các vụ tranh chấp về các vịnh hay danh nghĩa lịch sử, nghĩa là khi một tranh chấp như thế xảy ra sau khi Công ước có hiệu lực và nếu các bên không đi đến một thỏa thuận nào bằng con đường thương lượng trong một thời hạn hợp lý, thì quốc gia đã tuyên bố, theo yêu cầu của một trong các bên, chấp nhận đưa vụ tranh chấp đó ra hòa giải theo thủ tục đã được trù định ở Mục 2 của phụ lục V, và đương nhiên không thể đưa ra xét theo thủ tục này một vụ tranh chấp nào đòi hỏi nhất thiết phải xem xét đồng thời một vụ tranh chấp chưa được giải quyết liên quan đến chủ quyền và các quyền khác trên một lãnh thổ đất liền hay đảo;

ii. Một khi Ủy ban hòa giải đã trình bày báo cáo của mình, báo cáo phải nói rõ được lý do, thì các bên thương lượng về một thỏa thuận trên cơ sở của báo cáo này; nếu các cuộc thương lượng không thành, thì các bên, qua sự thỏa thuận với nhau, đưa vấn đề ra theo các thủ tục đã được quy định ở Mục 2, trừ khi các bên có thỏa thuận khác;

iii. Điểm nhỏ này không áp dụng đối với các vụ tranh chấp liên quan đến việc hoạch định ranh giới các vùng biển đã được một thỏa thuận giữa các bên giải quyết dứt khoát, cũng như đối với các vụ tranh chấp phải được giải quyết theo đúng một bạn thỏa thuận hai bên hay nhiều bên có tính chất ràng buộc các bên;

b) Các vụ tranh chấp liên quan đến các hoạt động quân sự, kể cả hoạt động quân sự của tàu thuyền và phương tiện bay của Nhà nước được sử dụng cho một dịch vụ không có tính chất thương mại, và các vụ tranh chấp liên quan đến các hành động bắt buộc chấp hành, đã được thực hiện trong việc thi hành các quyền thuộc chủ quyền hoặc quyền tài phán mà Điều 297, khoản 2 và 3, đã loại trừ khỏi thẩm quyền của một Tòa án;

c) Các vụ tranh chấp mà Hội đồng bảo an Liên hợp quốc, trong khi thi hành các chức năng của mình do Hiến chương Liên hợp quốc giao phó có trách nhiệm giải quyết, trừ khi Hội đồng bảo an quyết định xóa vấn đề trong chương trình nghị sự của mình hay yêu cầu các bên tranh chấp giải quyết tranh chấp của họ bằng các phương pháp đã qui định trong Công ước.

2. Một quốc gia thành viên đã ra một tuyên bố theo khoản 1, thì bất kỳ lúc nào cũng có thể rút lui tuyên bố đó hay thỏa thuận đưa ra một vụ tranh chấp mà tuyên bố này đã loại trừ, ra trước bất cứ thủ tục giải quyết nào đã được trù định trong Công ước.

3. Một quốc gia thành viên đã ra một tuyên bố theo khoản 1, thì không thể đưa ra một vụ tranh chấp, nằm trong một loại tranh chấp đã bị loại trừ, ra trước một thủ tục nào đó trong số các thủ tục đã được trù định trong Công ước, nếu không có sự thỏa thuận của quốc gi thành viên đang tranh chấp với mình.

4. Nếu một quốc gia thành viên đã ra một tuyên bố theo khoản 1, điểm a, thì bất kỳ quốc gia thành viên nào khác cũng có thể đưa ra mọi tranh chấp giữa quốc gia đó với quốc gia đã ra tuyên bố và nằm trong một loại tranh chấp đã bị loại trừ, ra giải quyết theo thủ tục được định rõ trong tuyên bố này.

5. Một tuyên bố mới hay một thông báo rút lui một tuyên bố không hề có tác động đến thủ tục đang áp dụng trước một toàn án xét xử theo đúng điều này, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.

6. Các tuyên bố hay các thông báo rút lui các tuyên bố nói ở điều này phải được gửi cho Tổng thư ký Liên hợp quốc để lưu chuyển, Tổng thư ký Liên hợp quốc chuyển các bản sao các văn kiện đó cho các quốc gia thành viên.



ĐIỀU 299. Quyền của các bên trong việc thỏa thuận các thủ tục

1. Bất kỳ tranh chấp nào khi đã bị loại khỏi các thủ tục giải quyết các tranh chấp được trù định ở Mục 2 theo Điều 297 hoặc bằng một tuyên bố theo đúng Điều 298, thì chỉ có thể được đưa ra giải quyết theo các thủ tục này qua sự thỏa thuận của các bên tranh chấp.

2. Không một quy định nào của mục này đụng chạm đến quyền của các bên tranh chấp trong việc thỏa thuận sử dụng một thủ tục khác để giải quyết vụ tranh chấp, hay thỏa thuận giải quyết vụ tranh chấp bằng sự giàn xếp ổn thỏa.

PHẦN XVI

CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

ĐIỀU 300. Thiện chí và lạm quyền

Các quốc gia thành viên phải có thiện chí hoàn thành các nghĩa vụ đã đảm nhận theo nội dung Công ước, và thực hiện các quyền, thẩm quyền và các tự do đã được thừa nhận trong Công ước, sao cho không để xảy ra tình trạng lạm quyền.



ĐIỀU 301. Việc sử dụng biển vào những mục đích hòa bình

Trong việc thực hiện các quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình theo đúng Công ước, các quốc gia thành viên tránh dựa vào việc đe dọa hay sử dụng vũ lực để xâm phạm toàn vẹn lãnh thổ hay độc lập chính trị của mọi quốc gia hay tránh cùng bất kỳ cách nào khác không phù hợp với các nguyên tắc của pháp luật quốc tế đã được nêu trong Hiến chương Liên hợp quốc.



ĐIỀU 302. Việc tiết lộ các thông tin

Không phương hại đến quyền của mọi quốc gia thành viên dựa vào các thủ tục giải quyết các vụ tranh chấp đã được trù định trong Công ước, không qui định nào của Công ước có thể được giải thích như là bắt buộc một quốc gia thành viên, trong khi thi hành các nghĩa vụ của mình theo Công ước, cung cấp các thông tin mà việc tiết lộ sẽ là trái với các lợi ích thiết yếu của mình về mặt an ninh.



ĐIỀU 303. Các hiện vật khảo cổ và lịch sử được phát hiện ở biển

Các quốc gia có nghĩa vụ bảo vệ các hiện vật có tính chất khảo cổ hay lịch sử được phát hiện ở biển; các quốc gia hợp tác với nhau vì mục đích ấy.

Để kiểm soát việc mua bán hiện vật này, bằng cách áp dụng Điều 33, quốc gia ven biển có thể coi việc lấy các hiện vật đó từ đáy biển trong vùng nói ở điều đó mà không có sự thỏa thuận của mình là sự vi phạm các luật và qui định của quốc gia ven biển ở trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình, đã được nêu ở Điều 33.

Điều này không đụng chạm đến các quyền của những người sở hữu có thể được xác nhận, cũng không đụng chạm đến quyền thu hồi các xác tàu và các qui tắc khác của luật hàng hải cũng không đụng chạm đến các luật và tập quán về mặt trao đổi văn hóa. Điều này không làm phương hại đến các điều ước quốc tế khác và các qui tắc của pháp luật quốc tế liên quan đến việc bảo vệ các hiện vật có tính chất khảo cổ hay lịch sử.



ĐIỀU 304. Trách nhiệm trong trường hợp xảy ra thiệt hại

Các qui định của Công ước liên quan đến trách nhiệm trong trường hợp xảy ra thiệt hại không phương hại đến việc áp dụng các qui tắc hiện hành và việc lập ra các qui tắc mới liên quan đến trách nhiệm theo pháp luật quốc tế.



PHẦN XVII

CÁC QUI ĐỊNH CUỐI CÙNG

ĐIỀU 305. Ký kết

1. Công ước để ngỏ cho các đối tượng sau đây được ký:

Tất cả các quốc gia;

Nước Na-mi-bi-a do Hội đồng của Liên hợp quốc về Na-mi-bi-a đại diện;

Tất cả các quốc gia liên kết tự trị đã chọn chế độ này qua một hành động tự quyết do Liên hợp quốc giám sát và phê chuẩn theo Nghị quyết 1514 (XV) của Đại hội đồng và có thẩm quyền đối với các vấn đề mà Công ước đề cập, kể cả thẩm quyền ký các hiệp ước về các vấn đề đó;

Tất cả các quốc gia liên kết tự trị mà theo các văn bản liên kết, có thẩm quyền đối với các vấn đề mà Công ước đề cập, kể cả thẩm quyền ký các hiệp ước về các vấn đề đó;

Tất cả các lãnh thổ có quyền tự trị hoàn toàn về nội trị được Liên hợp quốc thừa nhận, nhưng chưa giành được nền độc lập hoàn toàn phù hợp với Nghị quyết 1514 (XV) của Đại hội đồng và có thẩm quyền đối với các vấn đề mà Công ước đề cập, kể cả thẩm quyền ký các hiệp ước về các vấn đề đó;

Các tổ chức quốc tế theo đúng phụ lục IX.

Công ước để ngỏ cho việc ký kết tại Bộ Ngoại giao nước Gia-mai-ca cho đến ngày 09-12-1984 cũng như tại trụ sở của Liên hợp quốc tại Niu Oóc từ 1-7-1983 đến 9-12-1984.

ĐIỀU 306. Việc phê chuẩn và việc xác nhận chính thức

Công ước phải được các quốc gia và các thực thể khác nói ở Điều 305, khoản 1, các điểm b, c, d và e phê chuẩn và được các thực thể nói ở khoản 1, điểm f, của điều đó xác nhận chính thức theo đúng Phụ lục IX. Các văn kiện phê chuẩn và xác nhận chính thức được lưu chiểu bên cạnh Tổng thư ký Liên hợp quốc.



ĐIỀU 307. Việc tham gia

Công ước vẫn để ngỏ cho các quốc gia và thực thể khác nói ở Điều 305 tham gia. Việc tham gia của các thực thể nói ở Điều 305, khoản 1, điểm f do Phụ lục IX điều chỉnh. Các văn kiện tham gia được lưu chiểu bên cạnh Tổng thư ký Liên hợp quốc.



ĐIỀU 308. Có hiệu lực

1. Công ước có hiệu lực sau 12 tháng kể từ ngày gửi lưu chiểu văn bản phê chuẩn hay tham gia thứ 60.

2. Đối với mỗi quốc gia phê chuẩn Công ước hay tham gia vào Công ước sau khi văn bản phê chuẩn hay tham gia thứ 60 đã được gửi lưu chiểu, thì Công ước sẽ có hiệu lực vào ngày thứ 30 sau ngày quốc gia này gửi lưu chiểu văn bản phê chuẩn hay tham gia của mình, với điều kiện phải tuân thủ quy định ở khoản 1.

Đại hội đồng của Cơ quan quyền lực sẽ nhóm họp vào ngày mà Công ước bắt đầu có hiệu lực và sẽ bầu ra Hội đồng của Cơ quan quyền lực. Trong trường hợp Điều 161 không thể thực hiện hoàn toàn đầy đủ, thì Hội đồng đầu tiên phải được thành lập sao cho phù hợp với những mục tiêu đã nói ở điều đó.

Các quy tắc, quy định và thủ tục do Ủy ban trù bị soạn thảo sẽ được tạm thời áp dụng trong khi chờ cho các qui tắc, qui định và thủ tục đó được Cơ quan quyền lực chính thức thông qua theo đúng Phần XI.

Cơ quan quyền lực và các cơ quan của nó hành động theo đúng nghị quyết II của Hội nghị luật biển lần thứ III của Liên hợp quốc liên quan đến các khoản vốn đầu tư ban đầu và với các quyết định của Ủy ban trù bị để thực hiện nghị quyết này.



ĐIỀU 309. Các bảo lưu và ngoại lệ

Công ước không chấp nhận bảo lưu, cũng không chấp nhận các ngoại lệ ngoài những điều đã được các điều khác của Công ước cho phép một cách rõ ràng.



ĐIỀU 310. Các tuyên bố

Điều 309 không ngăn cấm một quốc gia, vào lúc mà quốc gia này ký hay phê chuẩn Công ước hoặc tham gia vào Công ước, ra các tuyên bố, bất kể lới văn hay tên gọi của tuyên bố đó thế nào, đặc biệt là nhằm điều hòa luật lệ và qui định quốc của họ với Công ước, với điều kiện là các tuyên bố này không nhằm loại trừ hay sửa đổi hiệu lực pháp lý của các qui định của Công ước trong việc áp dụng chúng vào quốc gia này.



ĐIỀU 311. Mối quan hệ với các công ước và điều ước quốc tế khác

Giữa các quốc gia thành viên, Công ước có giá trị hơn các Công ước Giơ-ne-vơ ngày 29 tháng 4 năm 1958 về luật biển.

Công ước không thay đổi chút nào về các quyền và nghĩa vụ của các quốc gia thành viên bắt nguồn từ các Hiệp ước khác phù hợp với Công ước và các quyền và nghĩa vụ đó không đụng chạm đến việc các quốc gia khác được hưởng các quyền mà Công ước dành cho họ, cũng như việc các quốc gia khác thi hành nghĩa vụ của họ bắt nguồn từ Công ước.

Hai hoặc trên hai quốc gia thành viên tham gia vào Công ước có thể ký các điều ước sửa đổi hay đình chỉ việc áp dụng các qui định của Công ước và chỉ áp dụng vào các mối quan hệ giữa họ với nhau, với điều kiện là các điều ước này không đụng đến một trong các qui định Công ước mà việc không tôn trọng sẽ không phù hợp với việc thực hiện nội dung và mục đích của Công ước, và cũng với điều kiện là các điều ước này không đụng chạm đến việc áp dụng các nguyên tắc cơ bản đã được nêu trong Công ước, cũng không đụng chạm đến việc các quốc gia khác hưởng và thi hành các quyền hay nghĩa vụ bắt nguồn từ Công ước.

Các quốc gia thành viên dự định ký kết một điều ước nói ở khoản 3 cần thông báo cho các bên khác, qua trung gian của người lưu chiểu Công ước, ý định ký kết điều ước của mình cũng như những sửa đổi hay việc đình chỉ áp dụng các qui định của Công ước mà điều ước đó trù định.

Điều này không đụng chạm đến các điều ước quốc tế được phép hay được duy trì một cách rõ ràng theo các điều khác của Công ước.

Các quốc gia thành viên thỏa thuận rằng không thể có sự sửa đổi nào đối với nguyên tắc cơ bản về di sản chung của loài người đã được nêu lên ở Điều 136 và các quốc gia này sẽ không tham gia vào một điều ước nào vi phạm nguyên tắc ấy.

ĐIỀU 312. Sửa đổi

Sau một thời gian 10 năm kể từ ngày Công ước có hiệu lực, mọi quốc gia thành viên có thể, qua văn bản gửi lên Tổng thư ký Liên hợp quốc, đề nghị các điểm sửa đổi đối với Công ước về những điểm cụ thể, trong chừng mực mà các điểm sửa đổi đó không nhằm vào các hoạt động tiến hành trong Vùng, và đề nghị triệu tập một hội nghị có nhiệm vụ xem xét các điều sửa đổi được đề xuất như vậy. Tổng thư ký chuyển văn bản này cho các quốc gia thành viên. Nếu trong 12 tháng sau ngày chuyển văn bản, có ít nhất là một nửa số quốc gia thành viên trả lời một cách thuận lợi cho yêu cầu này, thì Tổng thư ký triệu tập hội nghị.

Trừ khi Hội nghị sửa đổi có quyết định khác, Hội nghị đó sẽ áp dụng thủ tục ra quyết định đã được dùng trong hội nghị luật biển lần thứ III của Liên hợp quốc. Hội nghị phải cố gắng hết sức để đi đến thỏa thuận về các điểm sửa đổi bằng consensus (thỏa thuận) và hội nghị chỉ được tiến hành bỏ phiếu về vấn đề khi mọi cố gắng để đạt tới một sự thỏa thuận không còn nữa.

ĐIỀU 313. Việc sửa đổi bằng thủ tục đơn giản hóa

Qua văn bản gửi lên cho Tổng thư ký Liên hợp quốc, mọi quốc gia thành viên có thể đề nghị một điều sửa đổi đối với Công ước, không phải là một điều sửa đổi nhằm vào các hoạt động tiến hành trong Vùng, và yêu cầu rằng điều sửa đổi đó được thông qua theo thủ tục đơn giản hóa được trù định trong điều này, không cần triệu tập một hội nghị để xem xét điều sửa đổi đó. Tổng thư ký Liên hợp quốc chuyển văn bản đó cho tất cả các quốc gia thành viên.

Nếu trong 12 tháng sau ngày chuyển văn bản này, một quốc gia thành viên có ý kiến phản đối điều sửa đổi đã được đề nghị hay phản đối ý kiến đề xuất nhằm làm cho điều sửa đổi đó được thông qua theo thủ tục đơn giản hóa, thì điều sửa đổi coi như bị bác bỏ. Tổng thư ký Liên hợp quốc thông báo ngay việc đó cho tất cả các quốc gia thành viên.

Nếu 12 tháng sau ngày chuyển văn bản, không có một quốc gia thành viên nào có ý kiến phản đối điều sửa đổi đã được đề xuất hay phản đối đề nghị nhằm làm cho điều đó được thông qua theo thủ tục đơn giản hóa, thì điều sửa đổi được đề xuất coi như được chấp thuận. Tổng thư ký thông báo cho tất cả các quốc gia thành viên việc chấp nhận điều sửa đổi đã được đề xuất này.



ĐIỀU 314. Những điều sửa đổi đối với các qui định của Công ước chỉ liên quan đến các hoạt động tiến hành trong Vùng

1. Qua biên bản gởi lên Tổng thư ký của Cơ quan quyền lực, mọi quốc gia thành viên có thể đề nghị một điều sửa đổi đối với các qui định của Công ước chỉ liên quan đến các hoạt động tiến hành trong Vùng, kể cả các qui định của Mục 4 thuộc Phụ lục VI. Tổng thư ký gởi văn bản này cho tất cả các quốc gia thành viên. Một khi Hội đồng chuẩn y, điểm sửa đổi được đề xuất phải được Đại hội đồng chuẩn y. Đại biểu của các quốc gia thành viên có toàn quyền để xem xét và thông qua điều sửa đổi được đề xuất. Đề nghị sửa đổi, như đã được Hội đồng và Đại hội đồng chuẩn y, coi như được chấp thuận.

2. Trước khi chuẩn y một điều sửa đổi theo đúng khoản 1, Hội đồng và Đại hội đồng phải biết chắc rằng điều sửa đổi không đụng chạm đến hệ thống thăm dò và khai thác các tài nguyên của Vùng trong khi chờ đợi triệu tập cuộc hội nghị xét duyệt lại theo đúng Điều 155.

ĐIỀU 315. Những điều sửa đổi: ký, phê chuẩn, tham gia và các văn bản chính thức

Những điều sửa đổi đối với Công ước khi được thông qua, được để ngỏ cho các quốc gia thành viên ký kết tại trụ sở của Liên hợp quốc ở Niu Oóc, trong thời hạn là 12 tháng kể từ ngày thông qua các điều sửa đổi này, trừ khi các điều sửa đổi đó có qui định khác.

Các Điều 306, 307 và 320 được áp dụng cho tất cả các điều sửa đổi đối với Công ước.

ĐIỀU 316. Các điều sửa đổi có hiệu lực

Đối với các thành viên đã phê chuẩn hay đã tham gia công ước, ngoài những điều đã nói ở khoản 5, sẽ có hiệu lực vào ngày thứ ba mươi tiếp sau việc gửi lưu chiểu các văn bản phê chuẩn hay tham gia của hai phần ba số quốc gia thành viên hay của 60 quốc qia thành viên, số lượng nào cao nhất sẽ được sử dụng. Các điều sửa đổi không đụng chạm đến việc các quốc gia khác được hưởng các quyền mà Công ước dành cho họ, cũng không đụng chạm đến việc họ thi hành các nghĩa vụ bắt nguồn từ Công ước.

Một điều sửa đổi có thể trù định rằng, việc nó có hiệu đòi hỏi phải có một số lượng quốc gia phê chuẩn hay tham gia cao hơn số lượng mà điều này đòi hỏi. Đối với một quốc gia đã phê chuẩn một điều sửa đổi nói ở khoản 1 hay đã tham gia vào điều sửa đổi đó sau ngày số lượng các văn bản phê chuẩn hay tham gia cần thiết đã được lưu chiểu, điều sửa đổi này có hiệu lực vào ngày thứ ba mươi tiếp sau ngày nộp lưu chiểu văn bản phê chuẩn hay tham gia của quốc gia thành viên đó.

Bất kỳ quốc gia nào khi trở thành thành viên của Công ước, sau khi một điều sửa đổi có hiệu lực theo đúng khoản 1, nếu không biểu thị một ý định khác, thì được coi như là:

Thành viên của Công ước đã được sửa đổi; và

Thành viên của Công ước không được sửa đổi đối với mọi quốc gia thành viên không bị ràng buộc bởi các điều sửa đổi.

Các điều sửa đổi chỉ nhằm vào các hoạt động tiến hành trong Vùng và các điều sửa đổi đối với Phụ lục VI sẽ có hiệu lực đối với tất cả các quốc gia thành viên sau ngày có ba phần tư số quốc gia thành viên nộp lưu chiểu các văn bản phê chuẩn hay tham gia.

Mọi quốc gia khi trở thành thành viên của Công ước, sau khi các điều sửa đổi nói trong khoản 5 có hiệu lực được coi như thành viên của Công ước đã được sửa đổi.



ĐIỀU 317. Việc từ bỏ

Một quốc gia thành viên có thể từ bỏ Công ước, qua thông báo viết gửi lên cho Tổng thư ký Liên hợp quốc, và nói rõ những lý do của việc từ bỏ. Dù quốc gia thành viên này không nêu rõ lý do đó, thì việc từ bỏ vẫn không vì thế mà vô hiệu lực. Việc từ bỏ có hiệu lực sau một năm kể từ ngày nhận được thông báo, trừ khi trong thông báo có trù định một thời hạn chậm hơn.

Việc từ bỏ cũng không làm cho một quốc gia tránh khỏi các nghĩa vụ về mặt tài chính và hợp đồng mà họ phải đảm nhận, khi mà quốc gia này còn là thành viên của Công ước, và việc từ bỏ cũng không ảnh hưởng đến các quyển, nghĩa vụ hay các địa vị pháp lý của quốc gia này bắt nguồn từ việc áp dụng Công ước, trước khi Công ước không còn hiệu lực đối với quốc gia đó.

Việc từ bỏ không hề ảnh hưởng chút nào tới bổn phận của mọi quốc gia thành viên phải làm tròn mọi nghĩa vụ đã nêu trong Công ước, mà quốc gia này phải tuân thủ theo pháp luật quốc tế độc lập với Công ước.



ĐIỀU 318. Quy chế của các phụ lục

Các phụ lục là bộ phận hoàn chỉnh của Công ước, một sự viện dẫn Công ước cũng là một sự viện dẫn các phụ lục của nó và sự viện dẫn một phần của Công ước cũng là sự viện dẫn các phụ lục có liên quan đến phần đó, trừ trường hợp có quy định trái ngược rõ ràng.



ĐIỀU 319. Người lưu chiểu

Tổng thư ký Liên hợp quốc là người lưu chiểu Công ước và các điều sửa đổi có liên quan đến công ước.

Ngoài chức năng của người lưu chiểu, Tổng thư ký Liên hợp quốc còn:

Báo cáo cho tất cả các quốc gia thành viên, Cơ quan quyền lực và các tổ chức quốc tế có thẩm quyền về các vấn đề mang tính chất chung xuất hiện liên quan đến Công ước.

Thông báo cho Cơ quan quyền lực các văn bản phê chuẩn, xác nhận chính thức và tham gia Công ước và các điều sửa đổi đối với Công ước, cũng như các văn bản từ bỏ các Công ước;

Thông báo cho các quốc gia thành viên các điều ước được ký kết theo đúng với Điều 311, khoản 4;

Chuyển cho các quốc gia thành viên các điều sửa đổi đã được thông qua theo đúng Công ước để phê chuẩn hay tham gia;

Triệu tập các cuộc họp cần thiết của các quốc gia thành viên theo đúng Công ước.

3. a) Tổng thư ký cũng chuyển cho các quan sát viên nói ở Điều 156:

Các báo cáo nói ở khoản 2, điểm a;

Các thông báo nói ở khoản 2, điểm b và c;

Văn bản các điểm sửa đổi nói ở khoản 2, điểm d với tính chất để thông báo.

b) Tổng thư ký cũng mời các quan sát viên này tham gia các hội nghị của các quốc gia thành viên nói ở khoản 2 điểm e với tư cách là quan sát viên

ĐIỀU 320. Các văn bản chính thức

Nguyên bản của Công ước bằng tiếng Anh, Ả Rập, Trung Quốc, Tây Ban Nha, Pháp, và Nga đều có giá trị chính thức như nhau và được lưu chiếu bên cạnh Tổng thư ký Liên hợp quốc, theo Điều 305, khoản 2.



Để làm tin, các đại diện toàn quyền ký dưới đây là những người được phép hợp thức ký vào Công ước.

Làm tại Môn-tê-gô Bay ngày mồng Mười tháng Mười hai năm Một ngàn chín trăm tám mươi hai.





tải về 0.82 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương