Căn cứ Quyết định số 10/2008/QĐ-ttg ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020



tải về 0.5 Mb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu06.08.2016
Kích0.5 Mb.
#14366
  1   2   3

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------


Số: 3178/QĐ-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 06 năm 2011


QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025



ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 75/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Đề án Chiến lược phát triển chăn nuôi thành phố Hồ Chí Minh tạo nguồn thực phẩm bình ổn giá giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 70/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Chương trình giám sát dịch tễ gia súc trên địa bàn thành phố đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về Phê duyệt “Quy hoạch sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”;

Căn cứ Quyết định số 2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt “Đề án phát triển nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”;

Căn cứ Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 840/SNN-NN ngày 14 tháng 6 năm 2011 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025”,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay phê duyệt kèm theo Quyết định này “Quy hoạch phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025”.

Điều 2.

- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các Sở, ngành liên quan có kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025; đồng thời tổ chức kiểm tra, giám sát nhằm thực hiện tốt Quy hoạch này.

- Ủy ban nhân dân các quận, huyện có sản xuất nông nghiệp: tổ chức quy hoạch vùng chăn nuôi ổn định và công bố rộng rãi quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung cho người dân, các Doanh nghiệp đầu tư sản xuất.

- Thủ trưởng các đơn vị: các Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn TNHH một thành viên, Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn TNHH một thành viên, Lực lượng Thanh niên xung phong, các Doanh nghiệp chăn nuôi liên quan lập chương trình, kế hoạch, dự án cụ thể phù hợp quy hoạch trình cấp thẩm quyền phê duyệt.



Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở ngành, đơn vị và các Tổng công ty, Doanh nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.



Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển NT;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND. TP;
- TTUB: CT, PCT/TT, CNN, TM, VX;
- VPUB: PVP/CNN, TM, ĐT, VX;
- Phòng CNN, ĐTMT, ĐT, TC-TM-DV, TH-KH; VX;
- Lưu: VT, (CNN-M) H.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Tín



QUY HOẠCH

PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025


(Ban hành kèm theo Quyết định số 3178/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Phần 1.

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TỪ NĂM 2006 - 2010

I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

Trong giai đoạn 2006 - 2010, tình hình chăn nuôi vẫn phát triển ổn định, bên cạnh những ảnh hưởng bất lợi, do thời tiết, giá nguyên liệu, thức ăn chăn nuôi, sự cạnh tranh của các sản phẩm động vật đông lạnh nhập khẩu và tình hình dịch bệnh cúm gia cầm và dịch Lở mồm long móng, Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS).

Tốc độ tăng trưởng bình quân trong lĩnh vực chăn nuôi giai đoạn 2006 - 2010 là 9%/năm, trong đó đàn heo tăng bình quân 7,8%/năm, đàn bò tăng 5,4%/năm, bò sữa tăng 7,3%/năm, đàn cá sấu tăng 16,7%/năm; sản lượng thịt heo tăng 12%/năm, thịt trâu bò tăng 2,8%/năm, sản lượng sữa tươi tăng 12,8%/năm; hằng năm thành phố đã sản xuất cung cấp ra thị trường từ 90.000 - 1.000.000 con heo giống và đã gắn trên 12.500 thẻ CITES cho cá sấu phục vụ xuất khẩu.

Khuynh hướng chăn nuôi đang di chuyển về các huyện ngoại thành, tập trung chủ yếu tại huyện Củ Chi, do tốc độ đô thị hóa nhanh chóng. Các cơ sở chăn nuôi đang giảm dần các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, từng bước hình thành chăn nuôi tập trung, trang trại theo hướng an toàn sinh học, công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đến nay, quy mô đàn heo nái là 5,73 con/hộ, heo thịt là 28,23 con/hộ và bò sữa là 9,13 con/hộ. Bên cạnh đó, các Doanh nghiệp thành phố đã đầu tư chăn nuôi tại các tỉnh cũng góp phần cung cấp nguồn thực phẩm cho người dân thành phố.

Nhập con giống và các dòng tinh heo, bò sữa, bò thịt cao sản, dê… chất lượng tốt. Tổ chức nhân thuần, nghiên cứu các công thức lai, nhằm, cải thiện chất lượng con giống trên địa bàn thành phố. Hình thành hệ thống sản xuất giống heo theo 3 cấp, trong đó doanh nghiệp nhà nước đóng vai trò giữ và nhân đàn giống gốc. Thường xuyên khuyến cáo tái cấu trúc, chọn lọc thay đàn, giữ lại những con bò sữa có năng suất cao. Tổ chức bình tuyển đàn bò sữa và heo đực giống, nhằm thiết lập hệ thống quản lý giống thống nhất từ nông hộ đến cơ quan quản lý giống.

Chi cục Thú y thành phố đã xây dựng hệ thống giám sát, thông tin dịch bệnh, ứng dụng phần mềm quản lý dịch tễ; quy hoạch hệ thống các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn; chủ động lấy mẫu chẩn đoán và giám sát dịch bệnh trên gia súc, gia cầm; xây dựng và được Cục Thú y công nhận 45 cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh động vật, từng bước xây dựng vùng an toàn dịch của thành phố. Phối hợp đồng bộ giữa chính quyền địa phương, các Sở, ngành, Đoàn thể thực hiện công tác tuyên truyền, kiểm soát chặt chẽ hoạt động chăn nuôi, giết mổ tại các cơ sở giết mổ tập trung. Phối hợp với các tỉnh trong công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.

Thành phố vẫn duy trì tổ chức tiêm phòng định kỳ 2 đợt/năm và thường xuyên bổ sung theo lứa tuổi. Hỗ trợ kinh phí tiêm phòng Lở mồm long móng và Dịch tả heo trên đàn heo (50% đối với các hộ chăn nuôi và 100% đối với các hộ xóa đói giảm nghèo); miễn phí tiêm phòng Lở mồm long móng và tụ huyết trùng cho đàn trâu bò, 50% kinh phí tiêm phòng Lở mồm long móng trên dê, cừu và trợ giá tiêm phòng vắc xin dại chó, mèo cho khu vực ngoại thành.

Phối hợp với Hội nông dân, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, tọa đàm về nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi, công tác phòng chống dịch bệnh… Biên soạn và phát hành tài liệu tuyên truyền, cẩm nang hướng dẫn các biện pháp chăn nuôi an toàn. Xây dựng các mô hình trình diễn ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa, hiện đại hóa trong chăn nuôi. Hỗ trợ xây dựng hơn 4.000 hầm biogas trong các hộ chăn nuôi, góp phần bảo vệ môi trường, hướng đến phát triển chăn nuôi bền vững.

Từng bước xây dựng mô hình sản xuất khép kín từ khâu con giống - thức ăn - chăn nuôi - giết mổ - chế biến - tiêu thụ. Triển khai các hình thức liên doanh, liên kết, vệ tinh, nhượng quyền. Tổ chức ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản cho người chăn nuôi. Triển khai đến các nhà hàng, quán ăn, cơ sở chế biến cam kết đăng ký mua thực phẩm có nguồn gốc, kiểm soát của Thú y; quy định các sản phẩm trứng phải được khử trùng, đóng gói trước khi tiêu thụ, kinh doanh sản phẩm gia cầm phải có tủ bảo ôn, để cải thiện văn minh thương mại và an toàn vệ sinh thực phẩm.

Hỗ trợ lãi vay, khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Khuyến khích người dân tận dụng đất trống và mạnh dạn chuyển diện tích trồng lúa kém hiệu quả, sang trồng cỏ phục vụ cho đàn bò và thử nghiệm các giống cỏ mới có năng suất và chất lượng cao (VA06, Sweet Jumbo …). Diện tích trồng cỏ liên tục tăng từ 1.973 ha năm 2006 nâng lên 3.000 ha năm 2010 (tăng 9,7%), năng suất bình quân 240 tấn/ha. Sản lượng cỏ cung cấp ước đạt 720.000 tấn/ha.



II. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ

1. Những thành tựu:

Chất lượng giống và kỹ thuật chăn nuôi đã được cải thiện, nâng cao một bước, giúp cải thiện tình trạng về sinh sản, sinh trưởng. Đàn heo nái của thành phố hầu hết là giống thuần hoặc lai ngoại 2 máu; đàn bò sữa luôn được thuần hóa bằng các dòng tinh Holstein Friesland của Mỹ, Canada, Israel; nhập và chọn lọc những giống vật nuôi dê, bò thịt chất lượng cao, như giống dê Boer, giống bò thịt Brahman, Drought Master.

Công tác quản lý, kiểm định giống vật nuôi được cải thiện; tiên phong trong việc ứng dụng phương pháp đánh giá di truyền giống bằng phương pháp BLUP (Best Linear Unbiased Prediction), việc nhập thêm đàn giống tốt có năng suất cao, giúp từng bước cải thiện chất lượng đàn heo giống của thành phố.

Công tác quản lý đàn gia súc, bố trí cơ cấu đàn hợp lý dần được chú trọng. Công tác phòng, chống dịch bệnh, xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh, hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống biogas… luôn được quan tâm, giúp ổn định tình hình dịch tễ trên địa bàn, làm tiền đề thực hiện chuỗi vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng thương hiệu cho các cơ sở chăn nuôi cung cấp sản phẩm an toàn.

Các mô hình khuyến nông góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, cơ giới hóa, hiện đại hóa ngành chăn nuôi, từng bước hình thành quy mô chăn nuôi trang trại và công nghiệp; các mô hình chuồng kín, có hệ thống làm mát, chăn nuôi gia cầm theo hướng an toàn sinh học. Công tác chuyển giao và ứng dụng công nghệ mới góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả trong chăn nuôi. Từng bước hình thành phương thức sản xuất theo hướng khép kín từ cung cấp con giống chất lượng tốt - thức ăn - chăn nuôi - tiêu thụ - giết mổ - chế biến và phân phối. Đồng thời, hình thành một số mô hình liên kết trong chăn nuôi có hiệu quả, như Hợp tác xã heo an toàn Tiên Phong, Hợp tác xã chăn nuôi bò sữa Tân Thông Hội…

2. Những tồn tại:

Phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán còn phổ biến và tình trạng chăn nuôi tự phát không đảm bảo vệ sinh chưa được xử lý triệt để, ảnh hưởng đến công tác quản lý giống, dịch tễ và tiêm phòng.

Giá thành các sản phẩm chăn nuôi còn cao, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng.

Công tác giống vật nuôi trên địa bàn thành phố trong thời gian qua tuy có nhiều bước tiến đáng kể về cơ sở vật chất, trang thiết bị và cải thiện chất lượng giống, nhưng quy mô còn hạn chế, chưa toàn diện, chưa theo kịp một số nước trong khu vực.

Dịch bệnh từ các tỉnh thành lân cận và trong cả nước luôn tạo áp lực cho thành phố trong kiểm dịch vận chuyển động vật và kiểm soát sản phẩm động vật nhập vào thành phố, cũng như ảnh hưởng không nhỏ đến kiểm soát an toàn dịch bệnh cho các trại chăn nuôi trên địa bàn thành phố.

Tốc độ đô thị hóa tại một số quận, huyện khá nhanh, nhất là các quận 12, Hóc Môn, quận Thủ Đức, nên đất nông nghiệp bị thu hẹp, người dân không chủ động được nguồn thức ăn cho gia súc, gia cầm.



Phần 2.

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025

I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

1. Sự cần thiết:

Trong những năm qua, thành phố đã tập trung đẩy mạnh cải thiện chất lượng giống vật nuôi; các tiến bộ trong công tác di truyền giống heo, bò sữa, bò thịt đã giúp cải thiện chất lượng và sản lượng vật nuôi. Đã bắt đầu xuất hiện phương pháp nuôi heo an toàn tại Hợp tác xã chăn nuôi heo an toàn Tiên Phong, Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn TNHH một thành viên để cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng.

Thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu, phát triển công nghiệp - nông dân - nông thôn, từ nay đến năm 2020 theo Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND, ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Thành ủy, theo Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X và định hướng quy hoạch sản xuất nông nghiệp thành phố đến năm 2020, tầm nhìn năm 2025, công tác xây dựng quy hoạch phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và định hướng 2025 là hết sức cần thiết.

Xác định các địa bàn phát triển chăn nuôi ổn định, giúp người chăn nuôi yên tâm đầu tư lâu dài, quy mô lớn, góp phần nâng cao hiệu quả, gia tăng lợi nhuận, cải thiện môi trường, bảo đảm an toàn sinh học và phát triển chăn nuôi bền vững.



2. Cơ sở pháp lý:

Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020.

Quyết định số 75/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Đề án Chiến lược phát triển chăn nuôi thành phố Hồ Chí Minh tạo nguồn thực phẩm bình ổn giá giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến năm 2015;

Quyết định số 70/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Chương trình giám sát dịch tễ gia súc trên địa bàn thành phố đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Quyết định số 5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về Phê duyệt “Quy hoạch sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”;

Quyết định số 2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt “Đề án phát triển nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”;

Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015.

II. MỘT SỐ DỰ BÁO TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

1. Những mặt thuận lợi:

Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố đã được Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần IX xác định là 1 trong 6 chương trình trọng điểm trong giai đoạn 2010 - 2015, nên chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của thành phố, đẩy nhanh công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2010 - 2020.

Kinh nghiệm và hiệu quả từ các chương trình, chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006 - 2010; các chương trình phát triển giống cây con chất lượng cao, bò sữa; công tác phòng chống dịch bệnh… đã được người chăn nuôi tích cực hưởng ứng, tham gia và phát triển đúng định hướng.

Xu hướng áp dụng những tiến bộ khoa học - công nghệ phát triển nhanh, nhất là cải tiến kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng, ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo giống mới.

Cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn được quan tâm đầu tư, ngày càng hoàn chỉnh, đồng bộ, điều kiện sản xuất và sinh hoạt của người nông dân ngày càng được nâng cao.

2. Những khó khăn và thách thức:

Đất canh tác của nông dân, lao động nông nghiệp giảm dần và chuyển đổi ngành nghề; quy mô chăn nuôi nhỏ, phân tán.

Diễn biến bất thường của thời tiết, thiên tai, vấn đề ô nhiễm môi trường chưa được kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả; dịch bệnh gia súc, gia cầm diễn biến phức tạp, phải luôn phòng, chống nguy cơ lây lan; giá cả các loại nguyên liệu, thức ăn chăn nuôi luôn biến động, ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và hiệu quả chăn nuôi.

Trình độ quản lý, khoa học công nghệ và trang thiết bị chăn nuôi, thú y, chế biến thực phẩm nhìn chung chưa cao; hệ thống tổ chức và năng lực quản lý ngành chăn nuôi, thú y còn nhiều bất cập chưa đáp ứng kịp với đà phát triển và hội nhập; các dịch vụ và cơ sở hạ tầng hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và nông thôn chậm phát triển, các chuỗi liên kết từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ mới hình thành, chưa chặt chẽ, hệ thống phân phối, tiếp thị nông sản ở ngoại thành còn nhiều hạn chế.

Trong quá trình hội nhập với kinh tế thế giới, nhất là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp dự báo sẽ chịu sự cạnh tranh gay gắt.

III. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm:

Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng chăn nuôi là giải pháp chủ yếu để duy trì và nâng cao giá trị của sản xuất nông nghiệp. Duy trì mức tăng trưởng trong lĩnh vực chăn nuôi là 6,5%/năm.



Phạm vi, đối tượng: tập trung phát triển giống vật nuôi chính của thành phố là Heo, Bò sữa và gia cầm (gà hướng trứng, hướng thịt và gà thả vườn lông màu), xây dựng quy hoạch theo hướng công nghệ mới, vật liệu xây dựng thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển theo hướng trang trại.

Duy trì phát triển chăn nuôi tại các huyện ngoại thành; giảm dần chăn nuôi tại các quận ven nội, các khu vực chăn nuôi xen cài trong khu dân cư. Phát triển chăn nuôi toàn diện gắn với tạo mối liên kết, hợp tác hỗ trợ chăn nuôi nông hộ và áp dụng công nghệ tiên tiến, từng bước công nghiệp hóa và hiện đại hóa ngành chăn nuôi hướng tới phương thức chăn nuôi trang trại, công nghiệp. Sản phẩm chăn nuôi không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn định hướng cho nhu cầu xuất khẩu.

Tiếp tục giữ vững vai trò là trung tâm cung cấp giống vật nuôi, tập trung vào giống heo, bò sữa cao sản và gia cầm. Đồng thời, liên kết các tỉnh như: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Lâm Đồng… để xây dựng các vùng sản xuất tập trung và ổn định lâu dài, nhằm cung ứng nguồn thịt, trứng thương phẩm, sữa tươi cho thị trường thành phố.

Nâng cao hiệu quả kiểm soát dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với chăn nuôi nông hộ. Đồng thời, xây dựng các chuỗi sản phẩm từ trang trại đến tiêu thụ, nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.

Phát triển chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng. Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường từ những hoạt động chăn nuôi, lưu thông vận chuyển, giết mổ động vật và kinh doanh phân phối.

Khai thác nguồn nguyên liệu nông sản, phụ phẩm trong nước, hạn chế nhập khẩu nguyên vật liệu, nhằm chủ động cung cấp nguồn thức ăn cho gia súc, gia cầm; tạo việc làm, nâng cao thu nhập của khu vực nông nghiệp.

2. Mục tiêu:

2.1. Mục tiêu tổng quát:

Giảm dần phát triển đàn heo thịt, tăng tỷ lệ phát triển đàn heo nái, hình thành các trại giống hạt nhân; nhập khẩu giống, các dòng tinh chất lượng cao và công nghệ mới để chọn tạo và nâng cao chất lượng con giống; tiếp tục là trung tâm cung cấp giống chất lượng cao cho cả nước.

Phát triển các trang trại, cơ sở chăn nuôi tập trung theo phương thức chăn nuôi công nghiệp, an toàn sinh học. Tập trung chuyển đổi phương thức quản lý “chi phí thấp - hiệu quả cao”, tổ chức cung ứng con giống chất lượng cao cho người chăn nuôi thành phố và các tỉnh, thu mua lại nguồn thịt thương phẩm cho thị trường thành phố; hình thành các trang trại vệ tinh chăn nuôi thương phẩm thông qua các hình thức liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành trong cả nước.

Huấn luyện và chuyển giao quy trình chăn nuôi an toàn (VietGAHP) và các tiêu chuẩn tương đương; tập trung các hoạt động nâng cao hiệu quả công tác thú y, chủ động phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, mở rộng vùng an toàn dịch bệnh; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ và tăng cường công tác quản lý, kiểm dịch giống các loại vật nuôi; ứng dụng các phương pháp công nghệ mới để đánh giá tiềm năng di truyền.



2.2. Mục tiêu cụ thể:

Phấn đấu tỷ trọng chăn nuôi gia súc, gia cầm trong giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp đến năm 2015 là 38,6%, đến năm 2020 đạt 33,7%. Duy trì mức tăng trưởng giá trị ngành chăn nuôi giai đoạn 2011 - 2020 đạt 6,5%/năm. Giá trị sản xuất chăn nuôi tính theo giá cố định 1994 là 1.510 tỷ đồng năm 2015 và 1.982 tỷ đồng năm 2020.

Duy trì tổng đàn vật nuôi của thành phố như sau:

- Năm 2015: đàn heo là 298.000 con, phát triển đàn nái sinh sản là 50.000 con, trong đó có 2.200 con giống cụ kỵ (GGP) và cung ứng cho thị trường thành phố và các tỉnh 6.000.000 con heo giống nuôi thịt thương phẩm; phát triển đàn bò sữa là 83.500 con; đàn gia cầm là 500.000 con; đàn dê 5.000 con và đàn cá sấu là 195.000 con.

- Năm 2020: đàn heo là 275.000 con, phát triển đàn nái sinh sản là 50.000 con, trong đó có 3.300 con giống cụ kỵ (GGP) và cung ứng cho thị trường thành phố và các tỉnh 9.000.000 con heo giống nuôi thịt thương phẩm; duy trì đàn bò sữa là 75.000 con; đàn gia cầm là 550.000 con; đàn dê 5.000 con và đàn cá sấu là 200.000 con.

- Năm 2025: đàn heo là 272.000 con, phát triển đàn nái sinh sản là 50.000 con, trong đó có 4.000 giống cụ kỵ (GGP) và cung ứng cho thị trường thành phố và các tỉnh 11.000.000 con heo giống nuôi thịt thương phẩm; đàn bò sữa là 70.500 con; đàn gia cầm là 650.000 con; đàn dê 5.000 con và đàn cá sấu là 200.000 con.

Xây dựng vùng chăn nuôi theo hướng GAHP; đến năm 2020, phương thức chăn nuôi bán công nghiệp và công nghiệp trên địa bàn thành phố tăng lên 45%.

Ứng dụng quản lý giống vật nuôi theo các chương trình quản lý giống tiên tiến như chương trình BLUP trên heo và chương trình DHI trên bò sữa.

Tăng cường khả năng kiểm soát dịch bệnh, nhất là những bệnh nguy hiểm, trong đó khống chế được bệnh Lở mồm long móng, cúm gia cầm, Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở heo.

Giảm ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi, đưa số gia trại, trang trại có hệ thống xử lý chất thải chiếm 65 - 67% năm 2015, 78 - 80% năm 2020 và 100% năm 2025.

Tỷ lệ sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR) trong chăn nuôi bò sữa lên 20 - 25% năm 2015, 45 - 50% năm 2020 và 70 - 75% năm 2025.

Tỷ lệ cơ giới hóa trong chăn nuôi đạt 30 - 35% vào năm 2015, 50 - 60% vào năm 2020 và 75 - 80% vào năm 2025.

Diện tích đất trồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò sữa đạt 4.090 ha năm 2015, 4.160 ha năm 2020 và 4.300 ha năm 2025.

IV. QUY HOẠCH CHI TIẾT CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025

1. Đối với đàn heo:

Tổng đàn heo đến năm 2015 là 298.000 con, năm 2020 là 275.000 con và 272.000 đến năm 2025, trong đó:

- Năm 2015: Tổng đàn heo của thành phố là 304.000 con, trong đó:

+ Tổng đàn nái sinh sản là 50.000 con, trong đó có 2.200 con giống cụ kỵ (GGP), 26.399 con giống ông bà (GP), 316.783 con giống cha mẹ (PS) và cung ứng cho thị trường thành phố và các tỉnh 6.000.000 con heo giống nuôi thịt thương phẩm.

+ Tổng đàn thịt là 254.000 con.

- Năm 2020: Tổng đàn heo của thành phố là 275.000 con, trong đó:

+ Tổng đàn nái sinh sản là 50.000 con, trong đó có 3.300 con giống cụ kỵ (GGP), 39.600 con giống ông bà (GP), 475.200 con giống cha mẹ (PS) và cung ứng cho thị trường thành phố và các tỉnh 9.000.000 con heo giống nuôi thịt thương phẩm.

+ Tổng đàn thịt là 225.000 con.

- Năm 2025: Tổng đàn heo của thành phố là 272.000 con, trong đó:

+ Tổng đàn nái sinh sản là 50.000 con, trong đó có 4.000 con giống cụ kỵ (GGP), 48.000 con giống ông bà (GP), 576.000 con giống cha mẹ (PS) và cung ứng cho thị trường thành phố và các tỉnh 11.000.000 con heo giống nuôi thịt thương phẩm.

+ Tổng đàn thịt là 222.000 con.

Số lượng giống cung ứng cho thị trường đạt 1.000.000 con vào năm 2015, 1.500.000 con giống vào năm 2020 và 2.500.000 con giống năm 2025.



Каталог: Lists -> VBPL DB -> Attachments
Attachments -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam thành phố HỒ chí minh độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam thành phố HỒ chí minh độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> Ủy ban nhân dâN
Attachments -> QuyếT ĐỊnh của ubnd thành phố V/v Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung quận 1
Attachments -> QuyếT ĐỊnh về thành lập Tổ Công tác chỉ đạo việc đầu tư xây dựng Nhà Văn hóa Thanh niên chủ TỊch ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh
Attachments -> QuyếT ĐỊnh về kiện toàn Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên trách
Attachments -> Số: 1136/QĐ-ttg CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Quyết định số 1493/QĐ-ub-qlđT ngày 18/5/1994 của ủy ban nhân dân thành phố
Attachments -> Ủy ban nhân dân thành phố HỒ chí minh số: 163/QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 4 năm 2015

tải về 0.5 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương