Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-cp ngày 22/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải



tải về 347.71 Kb.
trang2/5
Chuyển đổi dữ liệu11.08.2016
Kích347.71 Kb.
#17171
1   2   3   4   5

6.3. Vật liệu cào bóc

6.3.1. Thành phần cấp phối hạt của vật liệu cào bóc trước khi được gia cố với nhũ tương nhựa đường (hoặc nhũ tương nhựa đường trộn xi măng) cần thỏa mãn yêu cầu tối thiểu về thành phần cấp phối hạt được nêu trong Bảng 4.

6.3.2. Trong trường hợp hỗn hợp cào bóc có thành phần hạt không thỏa mãn yêu cầu nêu ở Bảng 4, khi đó có thể điều chỉnh hàm nhai của máy cào bóc hoặc bổ sung cốt liệu thô từ ngoài vào cho phù hợp với thành phần cấp phối yêu cầu. Riêng đối với các trường hợp muốn tạo ra cấp phối hợp lý hoặc cấp phối tốt nhất cho hỗn hợp cào bóc tái sinh (trên mức yêu cầu nêu ở Bảng 4), khi đó có thể tham khảo các khuyến cáo nêu ở Phụ lục B.

Bảng 4. Thành phần cấp phối yêu cầu của vật liệu cào bóc

Kích cỡ sàng lỗ vuông, (mm)

Hàm lượng lọt qua sàng, (%)

37.5

100

25

90 - 100

19

80 - 97

4.75

30 - 55

0.6

5 - 15

0.075

2 - 9

6.4. Nước

Nước dùng để làm ẩm khi trộn để gia cố hỗn hợp cào bóc với nhũ tương nhựa cải tiến phải phù hợp với quy định nêu tại TCXDVN 302:2004.



6.5. Lớp nhựa thấm bám

6.5.1. Loại nhựa dùng để tưới làm lớp thấm bám trên bề mặt lớp hỗn hợp đã được tái sinh, trước khi rải lớp phủ bê tông nhựa mới lên trên, có thể sử dụng các loại sau đây để cải thiện điều kiện dính bám giữa các lớp:

- Ưu tiên sử dụng loại nhũ tương EE



- Cũng có thể dùng nhựa lỏng MC 30 được làm nóng đến 40°C, hoặc nhựa lỏng MC 70 được làm nóng đến 70°C, phù hợp với TCVN 8818-1:2011.

6.5.2. Lượng nhựa tưới thấm bám trên bề mặt lớp hỗn hợp tái sinh, trước khi rải lớp phủ lên trên, được lấy là 1.20 kg/m2 nếu dùng nhũ tương EE hoặc 0.8 kg/m2 nếu dùng nhựa lỏng MC30, MC70.

6.5.3. Đảm bảo bề mặt lớp hỗn hợp tái sinh phải sạch và khô ráo trước khi tưới nhựa thấm bám. Nhựa thấm bám phải được tưới đều trên bề mặt lớp hỗn hợp.

7. Yêu cầu về khảo sát đánh giá mặt đường cũ trước khi cào bóc tái sinh

7.1. Về nguyên tắc, để có thể tiến hành ứng dụng công nghệ cào bóc tái sinh, yêu cầu chung về khảo sát như sau:

7.1.1. Khảo sát địa hình phù hợp với các quy định nêu tại 22TCN 263-2000 và TCVN 4054:2005.

7.1.2. Khảo sát lưu lượng xe, quy mô giao thông hiện tại, cân trục xe và tính toán dự báo tăng trưởng xe trong tương lai phù hợp với thời kỳ khai thác phù hợp với các quy định nêu tại 22TCN 274-01.

7.1.3. Khảo sát kết cấu và hiện trạng mặt đường cũ phải phù hợp với các quy định của 22TCN 274-01, đồng thời phải tiến hành khảo sát khoan, đào tại một số vị trí đặc trưng trên mặt đường để kiểm tra kết cấu áo đường.

7.1.4. Khảo sát cường độ nền đường thông qua trị số mô đun đàn hồi của nền đường (Mr) bằng thiết bị chùy rơi động FWD (Falling Weight Deflometer)

7.2. Thí nghiệm vật liệu: để phục vụ thiết kế hỗn hợp vật liệu tái sinh gia cố nhũ tương nhựa đường, cần thực hiện công việc điều tra khảo sát và tiến hành thí nghiệm trong phòng và ngoài hiện trường như chỉ dẫn ở Phụ lục A. Trên cơ sở tham khảo danh mục các chỉ tiêu thí nghiệm phục vụ thiết kế hỗn hợp nêu ở Phụ lục C và kết hợp các chỉ tiêu thí nghiệm phục vụ thi công và kiểm tra, nghiệm thu yêu cầu nêu ở các Điều 11 và Điều 12, cần xác định khối lượng thí nghiệm cho phù hợp.

7.3. Tạo mẫu chế bị của hỗn hợp tái sinh trong phòng thí nghiệm

7.3.1. Việc tạo mẫu chế bị trong phòng thí nghiệm phải thực hiện theo quy hoạch mẫu thí nghiệm được thể hiện trong Đề cương thiết kế hỗn hợp tái sinh do Phòng thí nghiệm hợp chuẩn lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở đáp ứng đầy đủ nhu cầu để lựa chọn các phương án về vật liệu và tỷ lệ pha trộn chất kết dính của quá trình thiết kế hỗn hợp.

7.3.2. Các loại vật liệu dùng để chế bị mẫu phải thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật được quy định nêu tại Điều 6.

7.3.3. Tạo mẫu chế bị để phục vụ cho thí nghiệm xác định chỉ tiêu cơ - lý nào thì phải tuân thủ theo các quy định về tạo mẫu của phương pháp thí nghiệm đó.

8. Thiết kế kết cấu áo đường có sử dụng lớp hỗn hợp tái sinh nguội tại chỗ dùng nhũ tương EE.

8.1. Quy định chung về cấu tạo kết cấu áo đường có sử dụng lớp tái sinh nguội tại chỗ như sau:

8.1.1. Trước khi quyết định sử dụng công nghệ cào bóc tái sinh nguội tại chỗ để làm lớp móng hay lớp mặt đường trong các dự án khôi phục, cải tạo hoặc nâng cấp mặt đường bê tông nhựa cũ, cần so sánh với các phương án kết cấu mặt đường khác trên cơ sở tính toán và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cũng như yêu cầu về cao độ tôn cao so với mặt đường cũ.

8.1.2. Khi sử dụng lớp cào bóc tái sinh nguội tại chỗ để làm lớp móng trên cho kết cấu áo đường có tầng mặt cấp cao A1 thì cần bố trí ít nhất một lớp phủ bê tông nhựa chặt lên trên với chiều dày tối thiểu phù hợp với quy định tại 22TCN 274-01. Việc quyết định lựa chọn loại và chiều dày lớp phủ mặt đường cần phải được tính toán phù hợp với TCVN 8819:2011 và 22TCN 274-01. Phải chú trọng việc tạo dính bám tốt trước khi rải bê tông nhựa nóng trên lớp tái sinh nguội.

8.1.3. Khi sử dụng lớp cào bóc tái sinh nguội tại chỗ để làm lớp mặt cho kết cấu áo đường có tầng mặt cấp cao thứ yếu A2 thì cần bố trí lớp phủ láng nhựa 2 lớp lên trên phù hợp với TCVN 8863:2011.

8.2. Kết cấu áo đường có sử dụng lớp cào bóc tái sinh nguội tại chỗ dùng nhũ tương EE được tính toán thiết kế dựa vào Chỉ số kết cấu mặt đường SN (Structure Number) theo 22TCN 274 - 01.

8.3. Hệ số ai của lớp tái sinh nguội được xác định dựa vào mô đun đàn hồi tải trọng lặp, thí nghiệm theo ASTM D4123.

8.4. Tổng chiều dày kết cấu áo đường và số lớp cũng như bề dày mỗi lớp tái sinh nguội sẽ có thể được thay đổi trên từng đoạn đường tùy thuộc vào tải trọng và lưu lượng xe tính toán, thực trạng nền đường, kết cấu áo đường cũ và các yếu tố ảnh hưởng khác.

9. Thiết kế hỗn hợp tái sinh nguội tại chỗ dùng nhũ tương EE



9.1. Nhà thầu căn cứ vào việc lấy mẫu vật liệu cào bóc đồng nhất trên từng đoạn đường và các vật liệu khác đã chuẩn bị để tiến hành thiết kế hỗn hợp tái sinh nguội gia cố nhũ tương EE. Khi kết cấu áo đường cũ thay đổi, cần phải lấy mẫu vật liệu và thiết kế bổ sung hỗn hợp tái sinh khác cho phù hợp. Hồ sơ thiết kế hỗn hợp tái sinh phải được thẩm tra và cấp có thẩm quyền phê duyệt.

9.2. Phương pháp và trình tự các bước điều tra khảo sát vật liệu mặt đường cũ và thiết kế hỗn hợp tái sinh nguội tại chỗ dùng nhũ tương EE được chỉ dẫn tại Phụ lục A.

9.3. Các mẫu thí nghiệm hỗn hợp tái sinh, được chế bị trong phòng thí nghiệm, đều phải được chế bị tạo mẫu bằng phương pháp đầm xoay với đường kính mẫu 150 mm phù hợp với ASTM D4013.

9.4. Kết quả thí nghiệm các mẫu chế bị trong phòng phục vụ thiết kế hỗn hợp tái sinh nguội tại chỗ dùng nhũ tương EE và các mẫu chế bị từ vật liệu tái sinh lấy tại hiện trường thi công (sau khi đã được trộn với nhũ tương EE) đều phải thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu tối thiểu đã nêu ở Bảng 1 hoặc Bảng 2.

10. Yêu cầu về thiết bị thi công



10.1. Yêu cầu về các chủng loại thiết bị thi công chủ yếu như sau:

- Máy cào bóc tái sinh chuyên dụng

- Xe chở và cấp nhũ tương chuyên dụng

- Máy rải xi măng chuyên dụng (trong trường hợp có sử dụng xi măng)

- Máy san tự hành

- Các máy lu: lu chân cừu, lu bánh lốp và lu bánh thép

- Xe chở nước, chuyên dụng

10.1.1. Yêu cầu về máy tái sinh chuyên dụng

Máy cào bóc tái sinh phải là máy chuyên dụng tự hành, có khả năng điều khiển tự động cào xới áo đường cũ đến một chiều sâu quy định, tự động phun vào một lượng nhũ tương nhựa đường và nước thích hợp và trộn thành một hỗn hợp vật liệu đá-nhựa đồng nhất. Máy cào bóc tái sinh phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau:

- Công suất tối thiểu của máy là 400 mã lực.

- Có khả năng cào bóc, xới trộn và phay vật liệu theo vệt có chiều rộng tối đa 2,4m và chiều sâu tối thiểu 20 cm khi mỗi lượt máy đi qua.

- Có một hệ thống phun tưới nhũ tương nhựa đường với cần phun đủ rộng, một thiết bị bơm hoạt động ăn khớp với tốc độ di chuyển của máy, sao cho lượng nhũ tương nhựa đường cần tưới được tự động điều chỉnh khi tốc độ di chuyển của máy thay đổi. Hệ thống này phải có khả năng phun tưới nhũ tương nhựa đường đến 32 lít/m2. Các van riêng biệt trên cần phun có thể khóa lại để điều chỉnh không để các lượt phun sau chồng lên các lượt phun trước.

10.1.2. Máy rải xi măng chuyên dụng: là loại xe bồn chứa xi măng rời được trang bị thêm thiết bị rải, có khả năng định lượng chính xác lượng xi măng rải trên một đơn vị diện tích.

10.1.3. Máy san tự hành: yêu cầu phải có thiết bị đo độ dốc ngang.

10.1.4. Các loại máy lu tự hành yêu cầu tối thiểu phải có các loại sau:

- 01 máy lu rung chân cừu có trọng lượng từ (10 ÷ 12) T, bánh chân cừu rộng tối thiểu 2,1 m, có gắn lưỡi gạt phía sau.

- 01 máy lu bánh lốp trọng lượng không dưới 15 T, có hệ thống phun nước và thanh gạt để làm sạch vật liệu dính bám vào bánh lu (nếu có);

- 01 máy lu rung hai bánh thép, rộng không dưới 1,98 m có trọng lượng lu từ (10 ÷ 12) T, có hệ thống phun nước và thanh gạt để làm sạch vật liệu dính bám vào bánh lu.



10.1.5. Xe chở nước: phải có khả năng điều chỉnh được lưu lượng nước phun.

10.1.6. Xe chở nhũ tương: phải là xe chuyên dụng, chở được ít nhất 15 T nhũ tương và có thiết bị duy trì nhiệt độ đã quy định của nhũ tương nhựa đường trong quá trình vận chuyển.

Ghi chú: Nếu dự án có yêu cầu mở rộng đường khi tái sinh áo đường cũ, nhà thầu phải có thêm các thiết bị thi công phù hợp để tiến hành công việc mở rộng nền đường và mặt đường.

11. Trình tự thi công cào bóc tái sinh nguội tại chỗ



11.1. Quy định chung:

11.1.1. Không tiến hành thi công cào bóc tái sinh vào những ngày mưa. Tốt nhất nên tổ chức thi công vào dịp thời tiết khô ráo và không bị ẩm ướt kéo dài.

11.1.2. Không được rải xi măng (trong trường hợp có sử dụng) trên mặt đường khi có gió lớn vì gió có thể thổi bay làm hao hụt một phần xi măng và gây ô nhiễm môi trường.

11.1.3. Nhà thầu phải có kế hoạch phân luồng, đảm bảo giao thông trong suốt quá trình triển khai thi công.

11.1.4. Nên thi công và hoàn thiện lớp hỗn hợp cào bóc tái sinh vào ban ngày. Trường hợp đặc biệt buộc phải thi công vào ban đêm, phải có đủ thiết bị chiếu sáng trong quá trình thi công để đảm bảo cho quá trình thi công đảm bảo chất lượng và an toàn.

11.1.5. Trước khi thi công đại trà, cần phải tiến hành thi công thử một đoạn dài ít nhất 50 m để kiểm tra và xác định công nghệ thi công, làm cơ sở áp dụng cho thi công đại trà.

11.2. Chuẩn bị mặt bằng thi công

11.2.1. Phải làm sạch bụi bẩn và các vật liệu không thích hợp rơi vãi trên bề mặt lớp mặt đường cũ sẽ cào bóc tái sinh bằng máy quét, máy thổi, hoặc vòi phun nước (nếu cần) và bắt buộc phải hong khô bề mặt. Mặt bằng chuẩn bị phải rộng hơn về mỗi bên ít nhất là 20 cm so với bê rộng sẽ cào bóc tái sinh. Tốt nhất là chuẩn bị trên toàn bộ chiều rộng đường, bao gồm cả các làn đường bên cạnh hoặc lề đường không được tái sinh.

11.2.2. Định vị phạm vi khu vực mặt đường thi công tái sinh bằng biện pháp đóng cọc chăng dây kết hợp rải các chóp nón bảo vệ và biển báo công trường dọc theo chiều dài đoạn đường thi công. Phải bố trí người có trách nhiệm và được đào tạo để làm nhiệm vụ cầm cờ hướng đẫn giao thông qua khu vực thi công.

11.2.3. Loại bỏ các chướng ngại vật: cần phải xử lý các hố ga nổi trên mặt đường và các kết cấu tương tự khi tái sinh đối với các con đường trong thành phố. Cách tốt nhất là loại bỏ chúng trước khi tiến hành tái sinh nguội bằng cách lấy nắp đan, đà hầm ra và đập bỏ phần thành đến dưới 10 cm đáy lớp tái sinh. Đặt tấm thép dày lên thành hố ga sau khi đập và tiến hành công tác cào bóc tái sinh. Sau khi hoàn tất, các hố ga có thể được lắp đặt lại một cách chính xác và ngang với mức bề mặt mới bằng cách đào để lấy tấm thép chắn ra và xây lại thành hố ga theo yêu cầu.

11.3. Rải cốt liệu bổ sung: Trong trường hợp có yêu cầu bổ sung cốt liệu, thì cốt liệu bổ sung phải được cung cấp và đổ rải trên bề mặt đường hiện hữu thành một lớp có chiều dày đồng đều đã được tính toán.

11.4. Vận chuyển và rải xi măng

11.4.1. Trong trường hợp có sử dụng xi măng, có thể sử dụng xi măng đóng bao hoặc xi măng rời.

Trong trường hợp sử dụng xi măng rời, bắt buộc phải rải bằng máy chuyên dụng. Trong trường hợp sử dụng xi măng đóng bao, khuyến khích rải bằng máy chuyên dụng; trong trường hợp này, cũng có thể rải thủ công.



11.4.2. Vận chuyển và rải xi măng rời theo trình tự sau:

a) Dùng xe bồn chuyên dụng để vận chuyển và rải xi măng. Các xe này phải được trang bị thiết bị rải có thể định lượng chính xác lượng xi-măng được rải trên một đơn vị diện tích và trong quá trình vận chuyển, thiết bị này cùng với nắp thùng phải được niêm phong.

b) Mỗi chuyến xe vận chuyển và rải xi măng phải kèm theo phiếu xuất xưởng ghi rõ loại xi măng, khối lượng xi măng, thời điểm khởi hành, nơi đến, biển số xe, tên người lái xe.

c) Trước khi rải xi măng phải kiểm tra niêm phong trên thiết bị rải, nắp thùng, nếu mất niêm phong thì không được sử dụng.

d) Trong trường hợp sử dụng xi măng đóng bao, phải đổ xi măng vào máy rải chuyên dụng, sau đó rải bằng máy rải chuyên dụng.

11.4.3. Rải xi măng bằng thủ công: Đổ xi măng trong bao cách nhau một khoảng không đổi, sau đó rải đều liên tục trên toàn bộ khu vực cào bóc tái sinh, số lượng bao xi măng và khoảng cách các bao xi măng phải được tính toán trước sao cho đảm bảo lượng dùng theo đúng yêu cầu khi thiết kế hỗn hợp tái sinh. Xi măng chỉ được rải trước khi cào bóc tái sinh một (01) giờ.

11.5. Vận chuyển nhũ tương EE

11.5.1. Nhũ tương EE được chuẩn bị sẵn trong kho chứa. Sử dụng xe bồn chuyên dụng để vận chuyển nhũ tương EE từ nơi sản xuất (hoặc từ kho chứa) ra công trường. Các xe bồn phải có thiết bị duy trì nhiệt độ đã quy định của nhũ tương nhựa đường trong quá trình vận chuyển, nắp và van xả của bồn chứa phải được niêm phong.

11.5.2. Mỗi chuyến xe vận chuyển nhũ tương EE phải kèm theo phiếu xuất xưởng ghi rõ nhiệt độ, khối lượng nhũ tương, thời điểm khởi hành, nơi đến, biển số xe, tên người lái xe.

11.5.3. Trước khi đổ nhũ tương EE từ xe bồn vào thùng chứa của máy cào bóc tái sinh phải kiểm tra niêm phong trên nắp và van xả của bồn chứa. Nếu mất niêm phong thì không được sử dụng.

11.6. Cào bóc tái sinh

11.6.1. Cần chia mặt bằng thi công ra thành từng vệt. Sau đó tiến hành cào bóc tái sinh theo từng vệt, với vệt cào bóc đầu tiên có chiều rộng tối đa là 2.40 m. Chiều dài thi công trên mỗi công đoạn nên tối đa là 500 m. Sau đó máy cào bóc sẽ lùi lại vị trí đầu đoạn để chuyển sang thi công cào bóc tái sinh tiếp vệt bên cạnh. Khi chuyển sang cào bóc tái sinh vệt bên cạnh, cần thiết phải xử lý vị trí tiếp giáp giữa các vệt, bằng cách định phạm vi vệt cào bóc tái sinh mới chồng lấn sang vệt tái sinh cũ vừa hoàn thành, một đoạn từ (0.10 ÷ 0.20) m.

11.6.2. Công việc cào bóc tái sinh được tiến hành theo phương pháp một hành trình hoặc nhiều hành trình tùy theo điều kiện cụ thể của áo đường cũ và độ sâu cào bóc tái sinh.

a) Tái sinh theo phương pháp một hành trình

Toàn bộ các thao tác cào bóc, xới trộn áo đường cũ, tưới thêm nước, phun tưới nhũ tương nhựa đường đều được thực hiện và hoàn tất sau một lượt đi của máy tái sinh và hỗn hợp vật liệu tái sinh đạt được các yêu cầu quy định.

b) Tái sinh theo phương pháp nhiều hành trình

Trong lượt đi đầu tiên máy tái sinh xới trộn áo đường cũ đến độ sâu thiết kế, tưới ẩm trộn đều. Sau đó dùng máy san tự hành san rải rồi dùng máy lu bánh thép lu lèn lại để có thể kiểm soát tốt hơn độ sâu cào bóc tái sinh. Tiếp theo, máy cào bóc tái sinh đi lượt thứ hai, phun tưới nhũ tương nhựa đường và trộn đều vật liệu tái sinh.

Để nâng cao chất lượng thi công, trong thực tế, thường áp dụng cào bóc tái sinh theo 2 hành trình. Sử dụng phương pháp nhiều hành trình hơn chỉ khi nào máy không thể hoàn tất cả các thao tác và đảm bảo chất lượng trong một hoặc hai lượt đi.



Ghi chú: Ngoài hai phương pháp nói trên, nếu cần phải cải thiện hơn nữa sự phân tán đều đặn của nhũ tương EE trong vật liệu thì có thể cho máy đi thêm một lượt nữa để trộn kỹ hơn.

11.6.3. Sau khi xới trộn áo đường cũ và trước khi phun nhũ tương EE cần phải kiểm tra độ ẩm của vật liệu. Độ ẩm của vật liệu chỉ được sai khác trong phạm vi ± 1 % so với độ ẩm đã được quy định trong bước thiết kế hỗn hợp vật liệu tái sinh. Nếu vật liệu quá ẩm thì phải ngừng thi công, hong gió cho khô. Còn nếu quá khô thì phải tưới thêm nước.

11.6.4. Lượng nhũ tương EE phun tưới phải được khống chế chặt chẽ, không được sai lệch với hàm lượng đã quy định trong bước thiết kế hỗn hợp vật liệu quá 0,3%.

11.6.5. Độ sâu xới trộn tái sinh kết cấu áo đường cũ phải được kiểm soát thường xuyên thông qua bảng điều khiển trên máy hoặc bằng thuốn sắt.

11.7. Lu lèn hỗn hợp: Trước khi lu lèn vật liệu tái sinh, cần phải san sửa bề mặt (nếu cần thiết) và phải kiểm tra cấp phối vật liệu phù hợp với Mục A2.1.6 Phụ lục A, và sai số cho phép về kích thước hình học quy định tại Bảng 7. Tiếp đó, trình tự lu lèn như sau:

11.7.1. Lu lèn sơ bộ: Dùng máy lu rung chân cừu trọng lượng (10 ÷ 12) T để lu sơ bộ với số lượt (3 ÷ 4) lượt/điểm và với tần số thấp đầm cho đến khi dấu chân cừu không còn rõ trên mặt lớp vật liệu.

Sau đó dùng lu bánh lốp có trọng lượng tối thiểu 15 T để đầm nén lớp hỗn hợp vật liệu. Số lượt lu sơ bộ là (3 ÷ 4) lượt/ điểm. Lu chỉ dừng lu khi vệt bánh lốp còn lại trên mặt lớp vật liệu không đáng kể. Các vệt lu phải chờm lên nhau tối thiểu 30 cm. Máy lu đi sau và không được cách xa máy cào bóc tái sinh quá 150 m.



11.7.2. San định dạng mặt đường: dùng máy san tự hành san gạt bề mặt lớp vật liệu đã được đầm lèn sơ bộ, lưỡi gạt máy san phải gạt bằng các dấu vệt chân cừu (hoặc vệt bánh lốp), nhưng không gạt sâu hơn dấu vệt chân cừu còn lại, đồng thời tạo dốc ngang, dốc dọc và hình dạng mặt đường theo thiết kế. Máy san chỉ được san trải trong phạm vi một ngày kể từ khi hỗn hợp vật liệu được phun tưới nhũ tương nhựa đường, muộn hơn vật liệu sẽ bị vón cục, san gạt sẽ không bảo đảm chất lượng và khó khăn.

11.7.3. Lu lèn chặt đến hoàn thiện: dùng máy lu rung bánh thép và lu bánh lốp để lu lèn chặt lớp hỗn hợp vật liệu đã được san gạt định dạng, với số lượt lu là (8 ÷ 10) lượt/ điểm. Lượt lu cuối cùng không được rung. Nên phun nhẹ một ít nước lên mặt lớp vật liệu trong lượt lu cuối cùng để tạo dáng, bề mặt. Công việc lu lèn phải được tiến hành theo sơ đồ lu lèn đã lập (bảo đảm số lượt lu trên một điểm, thứ tự các vệt lu, bề rộng chồng lên nhau của các vệt lu, tốc độ lu).

11.7.4. Lu kiểm chứng: sau khi lu lèn chặt lần cuối hoàn tất, cần tiến hành lu kiểm chứng, nêu ở Mục 11.8.2, để có cơ sở cho phép hay chưa cho phép thông xe ngay.

11.8. Bảo dưỡng lớp hỗn hợp tái sinh

11.8.1. Thời gian bảo dưỡng bắt buộc đối với hỗn hợp tái sinh nguội là khoảng thời gian cần thiết để độ ẩm của hỗn hợp vật liệu tái sinh giảm xuống dưới 2,5% hoặc dưới 50 % của độ ẩm tối ưu. Để xác định độ ẩm của lớp tái sinh, có thể dùng phương pháp khoan khô..v.v.

11.8.2. Bề mặt hỗn hợp tái sinh sau khi được lu lèn chặt phải dùng lu bánh thép nặng (tối thiểu 10 T) có tải trọng tương đương với trục loại xe tải nặng nhất để lu kiểm chứng, sẽ chạy trên đoạn dài tối thiểu 5 m, nếu đo đạc không thấy có bất cứ biến dạng nào, thì cho phép xe tải lưu thông ngay, ngược lại thì phải đợi đến khi hỗn hợp vật liệu tái sinh đủ cường độ mới cho phép xe tải lưu thông. Trong trường hợp cần thiết, khi thời tiết không thuận lợi hoặc chưa đủ cường độ thì có thể áp dụng biện pháp tạm thời hạn chế tốc độ xe qua lại dưới 40 Km/h, hoặc hạn chế tải trọng xe nặng trên 10 T đi qua, thậm chí cần tạm dừng thông xe trong một vài ngày đợi cho đến khi đáp ứng yêu cầu về cường độ. Tuy nhiên, vẫn có thể cho phép xe con và xe tải nhẹ lưu thông trong khoảng thời gian chờ đợi này.

11.8.3. Ngay sau khi lu kiểm chứng đạt yêu cầu, cần tưới một lớp nhũ tương nhựa đường phân tách nhanh CRS-1 để làm lớp bảo vệ bề mặt trước khi thông xe, với liều lượng 0.5 kg/m2. Sau đó, sớm nhất sau 10 ngày và chậm nhất là 15 ngày, yêu cầu phải hoàn thành rải lớp phủ mặt đường mới theo quy định, lên trên lớp hỗn hợp cào bóc đã được tái chế, như đã nêu ở Mục 6.6.2.

11.8.4. Khi rải lớp phủ mới trên lớp hỗn hợp cào bóc đã được tái sinh nói trên, cần tưới một lớp nhựa thấm bám đều khắp bề mặt lớp tái sinh phù hợp theo yêu cầu như đã nêu ở Khoản 6.6.

11.9. Trong trường hợp yêu cầu phải thi công 2 lớp cào bóc tái sinh, khi đó cần phải dùng máy cào bóc chuyên dụng để xáo xới và phay trộn đều (không tái sinh) lớp trên cùng đến độ sâu yêu cầu thiết kế. Sau đó dùng máy xúc chuyển toàn bộ số vật liệu đã cào bóc này tạm thời sang làn bên cạnh để máy cào bóc tiếp tục cào bóc lớp dưới.

Công nghệ thi công cào bóc tái sinh lớp dưới hoàn toàn theo trình tự và yêu cầu đã nêu từ Khoản 11.6 đến Khoản 11.8. Sau đó, dùng máy ủi hoặc máy xúc để san số vật liệu cào bóc cũ từ làn bên cạnh trở tại lớp bên trên. Lúc này, công nghệ thi công cào bóc tái sinh lớp trên cũng hoàn toàn được lặp lại như đã nêu từ Khoản 11.6 đến Khoản 11.8.



12. Kiểm tra chất lượng thi công và nghiệm thu lớp tái sinh

12.1. Nội dung kiểm tra hiện trường trước khi thi công, bao gồm:

- Giấy phép thi công

- Công tác rào chắn phân luồng khu vực thi công và đảm bảo giao thông

- Tình hình dự báo thời tiết (không mở công trường vào những ngày mưa)

- Thiết kế tổ chức thi công của nhà thầu

- Tình trạng đoạn đường sẽ tiến hành cào bóc, các công trình ngầm.

- Tình trạng các thiết bị cào xới tái sinh, san gạt, lu lèn, tưới nước, vận chuyển nhũ tương nhựa, và lực lượng thi công.

- Tình trạng các thiết bị dụng cụ thử nghiệm tại hiện trường và trong phòng thí nghiệm.

- Tình trạng thiết bị thông tin liên lạc, hệ thống đảm bảo an toàn giao thông, an toàn lao động và bảo vệ môi trường.

12.2. Kiểm tra chất lượng vật liệu, bao gồm:

12.2.1. Kiểm tra chấp thuận vật liệu

- Đối với mẫu nhũ tương nhựa đường: kiểm tra cho mỗi đợt nhũ tương nhựa đường được đưa tới công trường. Các chỉ tiêu kỹ thuật của nhũ tương nhựa đường phải thỏa mãn các quy định ở Bảng 3.

- Đối với xi măng (nếu có sử dụng): theo Khoản 6.2.

- Đối với nước: theo Khoản 6.4.

- Đối với cốt liệu bổ sung (nếu có sử dụng): kiểm tra cho mỗi đợt vật liệu được chở đến kho bãi công trường, cốt liệu bổ sung phải đúng loại, kích cỡ, nguồn và số lượng, phù hợp với công thức thiết kế hỗn hợp.



tải về 347.71 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương