4. Các quy định chủ yếu về công tác nghiên cứu tính toán thuỷ văn, hồ chứa, năng lượng
4.1. Xác định các thông số thuỷ văn theo các quy phạm, tiêu chuẩn Việt Nam (QP.TL.C-6-77), của Liên Xô cũ “Xác định các đặc trưng thuỷ văn tính toán” (CHu 2.01.14.83) và Hướng dẫn của tổ chức khí tượng thế giới (WMO).
4.1.1. Dòng chảy lũ thiết kế
- Chuỗi dòng chảy lũ tính toán dài 101 năm từ 1902 - 2002. Những trị số khôi phục (1902 - 1960) theo phương pháp “Tương quan hồi quy có hiệu chỉnh”.
- Đỉnh lũ các tần suất tính toán xác định theo phương pháp thống kê, đỉnh lũ tần suất 0,01% có gia tăng an toàn theo quy phạm (không vượt qúa 20% trị số tính toán).
- Đường tần suất giải tích là đường cong phân bố xác suất Gamma - ba thông số (Kritski - Melkel).
4.1.2. Xác định lũ lớn nhất khả năng PMF theo mưa lớn nhất khả năng PMP dựa vào phân tích số liệu thực đo các trận mưa lớn nhất trên lưu vực Sông Đà (các năm 1964, 1968, 1969, 1971 và 1996).
- Phương pháp tính PMP dựa vào đường tích lũy mưa thời đoạn xây dựng theo số liệu thực đo của 50 trạm đo mưa trên lưu vực Sông Đà.
- Diễn toán PMP về PMF bằng các mô hình toán thuỷ văn: mô hình TANK, SSARR, NASH-MUSKINGUM để lựa chọn.
4.1.3. Đường quá trình lũ thiết kế xây dựng theo lưu lượng thiết kế tổng lượng lũ thiết kế cùng tần suất.
4.1.4. Dòng chảy phù sa được xác định theo trạm thuỷ văn Tạ Bú. Lưu lượng phù sa lơ lửng trung bình nhiều năm theo chuỗi thống kê 1902 - 2002, đồng bộ với chuỗi dòng chảy.
Tỉ lệ phù sa di đẩy trên phù sa lơ lửng là 40% được xác định trên cơ sở cân bằng phù sa từ các số liệu thực đo diễn biến trong lòng hồ Hoà Bình thời kỳ 1990 - 2002.
4.2. Xác định bồi lắng trong hồ chứa theo thời gian vận hành bằng mô hình toán, các chương trình khác nhau để lựa chọn.
Tính toán bồi lắng hồ chứa Sơn La trong bậc thang Sông Đà khi có hồ thuỷ điện Lai Châu ở bậc trên.
4.3. Tuổi thọ của hồ chứa được tính toán theo thời gian dung tích bồi lắng bị lấp đầy theo tiêu chuẩn TCXDVN 285:2002 là 100 năm.
4.4. Tính toán điều tiết dòng chảy của hồ chứa theo phương pháp sử dụng biểu đồ điều phối hồ chứa cho toàn bộ các công trình bậc thang Sông Đà.
- Tần suất tính toán mức bảo đảm 95% (lấy theo mức năm. 100 năm sẽ có 5 năm công suất mùa kiệt nhỏ hơn công suất bảo đảm)
- Lượng nước cấp cho hạ du tính toán theo kết quả điều tiết phát điện
4.5. Xác định hiệu ích công suất thuỷ điện Sơn La bằng phủ biểu đồ và cân bằng công suất cho năm có tần suất 95%. Xác định hiệu ích năng lượng thuỷ điện Sơn La bằng phủ biểu đồ và cân bằng năng lượng cho năm có tần suất 50%. Mức tính toán là năm 2015 và năm 2020.
4.6. Phân tích kinh tế, sử dụng phương pháp nhiệt điện thay thế để lựa chọn thông số công trình. Hiệu quả kinh tế, tài chính của công trình được tính toán theo các quy định hiện hành. Tỷ suất chiết khấu trong phân tích kinh tế là 10%.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |