3. Các quy định chủ yếu về khảo sát địa chất và nghiên cứu tính chất cơ lý đất đá, vật liệu xây dựng, địa chấn.
3.1. Công tác khảo sát và nghiên cứu địa chất công trình thuỷ điện Sơn La phải được tiến hành cho tất cả các hạng mục công trình đầu mối, hồ chứa nước, cung cấp đầy đủ các tài liệu cần thiết để thiết kế nền móng, công trình và tài liệu về vật liệu xây dựng phục vụ cho công trình.
Công tác khảo sát địa chất công trình phải phù hợp với quy mô, kết cấu, đặc thù của công trình, phạm vi ảnh hưởng của công trình và các yêu cầu liên quan khác.
3.2. Phương pháp về nội dung khảo sát địa chất công trình phải đủ cơ sở để đánh giá điều kiện địa chất công trình, địa chất thuỷ văn, xác định đầy đủ tính chất cơ lý các thành tạo đất đá, đáp ứng nội dung yêu cầu của thiết kế.
3.3. Công tác khảo sát, nghiên cứu địa chất công trình được thực hiện theo 2 hệ thống tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu tính toán thiết kế
- Hệ tiêu chuẩn khảo sát và nghiên cứu của Việt Nam (TCVN, TCXDVN, TCN) và Liên Xô cũ, Nga
- Hệ tiêu chuẩn và hướng dẫn của Mỹ.
3.4. Nghiên cứu tính chất cơ lý đất đá nền móng công trình, vật liệu xây dựng bằng các thí nghiệm trong phòng và ngoài hiện trường phải được tiến hành theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN, TCXDVN, TCN) tiêu chuẩn Liên Xô cũ, Nga và tiêu chuẩn Mỹ theo yêu cầu của từng phương pháp áp dụng trong thiết kế.
3.4.1. Các thí nghiệm trong phòng.
- Các mẫu đất đá, cốt liệu bê tông và nước theo TCVN và ASTM
- Đánh giá phản ứng Alkali của vật liệu đá theo tiêu chuẩn ASTM
- Đánh giá khả năng sử dụng phụ gia khoáng cho bê tông, bê tông đầm lăn theo tiêu chuẩn ASTM
- Đánh giá sức chịu tải của bê tông, bê tông lăn theo tiêu chuẩn ASTM
3.4.2. Các thí nghiệm cơ lý đá hiện trường
- Thí nghiệm mô đun đàn hồi và mô đun biến dạng bằng tấm nén theo tiêu chuẩn TCXDVN 80: 2002 và Liên Xô cũ Nga
- Thí nghiệm tiếp xúc bê tông và đá nền theo tiêu chuẩn Liên Xô cũ, Nga và Mỹ
- Xác định mô đun biến dạng và đàn hồi của khối đá bằng phương pháp nén bệ cứng và mềm theo tiêu chuẩn ASTM
- Xác định cường độ kháng nén, kháng cắt của khối đá theo tiêu chuẩn của Liên Xô cũ, Nga và ASTM
3.4.3. Các chỉ tiêu cho phép về độ bền của vật liệu và nền được xác định dựa vào kết quả các thí nghiệm theo các tiêu chuẩn nêu trên và phù hợp với các hệ thống tiêu chuẩn Liên Xô cũ, Nga, Việt Nam và Mỹ.
3.4.4. Các thí nghiệm liên quan khác tuỳ thuộc phương pháp áp dụng, sử dụng các tiêu chuẩn của Việt Nam, Liên Xô cũ, Nga hoặc của Mỹ.
3.5. Đánh giá độ nguy hiểm của động đất ở khu vực xây dựng phải dựa trên các nghiên cứu về tính ổn định của cấu tạo địa chất và phân vùng nhỏ động đất khu vực xây dựng. Nghiên cứu đánh giá mức độ nguy hiểm của động đất của khu vực xây dựng công trình phải thực hiện được các yêu cầu sau:
3.5.1. Nghiên cứu bối cảnh cấu tạo và tính ổn định của khu vực công trình
3.5.2. Vị trí, đặc trưng khả năng sinh chấn của các đứt gẫy hoạt động trong vùng, đặc biệt các đứt gẫy Sơn La, Sông Đà, Mường Chùm, Phong Thổ - Nậm Pìa.
3.5.3. Phân tích nguy hiểm tiềm năng của động đất khu vực công trình, cường độ động đất, cơ chế giải phóng năng lượng, các đặc trưng giảm chấn động từ nguồn đến vị trí công trình.
3.5.4. Xác định các thông số của động đất
Áp dụng các tiêu chuẩn của Việt Nam, của Liên Xô cũ và của Hội đồng đập lớn quốc tế - Uỷ ban về lĩnh vực động đất cho thiết kế đập (ICoLD Commitee on Seismic Aspects of Dam Design).
- Độ nguy hiểm của động đất được đánh giá qua động đất cực đại MSMAX, cấp động đất cực đại Imax (theo thang MSK 64) và gia tốc nền cực đại amax.
- Độ nguy hiểm của động đất được đánh giá qua các đặc trưng dao động động đất thiết kế (trên nền đá gốc): Gia tốc cực đại PGA, phổ gia tốc nền cực đại SA ứng với hệ số suy giảm (damping) 5%.
- Lựa chọn băng gia tốc và phổ gia tốc trên nền đá cho các cấp động đất tính toán phải phù hợp với điều kiện địa chất của khu vực và kiến nghị trường hợp bất lợi nhất để sử dụng tính toán cho công trình.
3.5.5. Nghiên cứu và vi phân vùng động đất cho các loại nền đất đá theo đặc tính địa chấn, tuỳ thuộc điều kiện cụ thể có thể điều chỉnh các dao động thích hợp.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |