Điều 58. Báo cáo và điều tra về tai nạn/ sự cố, sự cố tránh được, rủi ro và chậm trễ
1. Xác định mức độ của tai nạn/ sự cố, sự cố tránh được, rủi ro và chậm trễ:
a) Tai nạn/ sự cố được xác định là nghiêm trọng khi nó gây nên các hậu quả sau:
- Gây ra các vết thương nghiêm trọng hay ảnh hưởng đến tính mạng của người lao động;
- Gây thiệt hại về tài sản, máy móc, thiết bị với giá trị lớn hơn 1.050.000.000 VNĐ (tương đương với khoảng 50.000 USD);
- Làm tràn nhiên liệu hoặc hóa chất với số lượng trên 10.000 lít;
- Ảnh hưởng đến sự an toàn, bao gồm những hoạt động tội phạm hoặc hành động phá hoại gây thiệt hại lớn hơn 1.050.000.000 VNĐ (tương đương với khoảng 50.000 USD);
- Sự cố tránh được, nếu không tránh được có thể gây thiệt hại như trên;
- Bất kỳ biến cố nào gây ra thiệt hại cho cộng đồng với bất kỳ lý do nào;
b) Sự cố được xác định là kéo dài khi nó ngăn cản các nhân viên tham gia vào buổi thay ca tiếp theo. Các tai nạn có liên quan đến chấn thương của các nhân viên, ốm đau của người lao động có liên quan đến công việc, hư hại thiết bị … phải được điều tra tức thời;
c) Các sự cố tránh được, sự cố nhỏ và các rủi ro là những tình huống mà trong những hoàn cảnh khác nhau, có thể gây ra chấn thương hoặc tổn thất;
d) Sự cố uy hiếp an toàn, chậm hoặc hủy chuyến bay và tai nạn tàu bay.
- Sự cố uy hiếp an toàn: Phải báo ngay cho đại diện Hãng hàng không bằng văn bản, trong đó trình bày chi tiết số hiệu tàu bay và số chuyến bay mọi hỏng hóc với tàu bay xảy ra không quá trình tra nạp nhiên liệu;
- Trường hợp chậm hoặc hủy chuyến bay: Phải thông báo ngay cho người quản lý cấp trên và khách hàng về việc chậm hoặc hủy chuyến bay với đầy đủ các thông tin về số hiệu chuyến bay, số hiệu tàu bay, thời gian xảy ra và nguyên nhân chậm hoặc hủy chuyến bay;
- Trường hợp tàu bay gặp sự cố, tai nạn mà nhiên liệu có thể là một trong các nguyên nhân phải thực hiện các quy trình sau:
+ Trách nhiệm của Nhà cung ứng dịch vụ tra nạp nhiên liệu hàng không:
Niêm phong bể chứa loại nhiên liệu vừa tra nạp, xe tra nạp hoặc hệ thống công nghệ cấp phát cho tàu bay gặp sự cố/ tai nạn đến khi nguyên nhân tai nạn được làm rõ;
Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ lấy mẫu, bình đựng mẫu nhiên liệu. Niêm phong và giao nộp tất cả các mẫu nhiên liệu trên xe vừa tra nạp cho nhà khai thác cảng hàng không, sân bay;
Thành lập nhóm hoặc tổ điều tra nguyên nhân tai nạn do người đứng đầu công ty tra nạp nhiên liệu phụ trách, sẵn sàng hoạt động theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
Phối hợp với Ủy ban hoặc tổ điều tra để làm rõ nguyên nhân tai nạn;
Người quản lý công ty tra nạp nhiên liệu phải thông báo ngay lập tức về sự cố/ tai nạn tàu bay cho người quản lý cấp trên, khách hàng có liên quan (hãng hàng không, đơn vị cung ứng nhiên liệu hàng không), người khai thác cảng hàng không, sân bay và nhà chức trách sân bay, theo các thông tin sau: Tên và địa danh sân bay; Ngày tháng và thời gian xảy ra tai nạn/ sự cố; Hãng hàng không có tàu bay bị tai nạn/ sự cố; Loại tàu bay, số đăng ký tàu bay; Số hiệu chuyến bay; Chi tiết về tai nạn/ sự cố: Mô tả tóm tắt, rõ ràng; Số người bị tai nạn/ chấn thương; Chi tiết về nhiên liệu trên tàu bay trước và sau khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn;
+ Trách nhiệm của Người khai thác cảng hàng không, sân bay
Cùng hãng hàng không có tàu bay bị tai nạn thành lập đoàn điều tra tai nạn, lấy mẫu, niêm phong và ghi nhãn tại bể, xe tra có liên quan.
2. Báo cáo
a) Báo cáo các sự cố và tai nạn nghiêm trọng:
- Nhà cung ứng dịch vụ tra nạp phải báo cáo ngay tới lãnh đạo cấp trên; Người khai thác cảng hàng không, sân bay; Nhà chức trách sân bay bằng văn bản về tai nạn hoặc sự cố và các báo cáo đó phải được gửi đi trong vòng 24 giờ bằng fax hay e-mail;
- Phải điều tra tổng thể tìm hiểu các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp gây ra tai nạn. Phải đưa ra kết luận sơ bộ trong vòng 48 giờ sau khi xảy ra tai nạn. Báo cáo chi tiết cũng phải được hoàn thành càng sớm càng tốt nhưng không muộn hơn 30 ngày.
b) Báo cáo các sự cố kéo dài, các sự cố quan trọng khác, các sự cố tránh được, các sự cố nhỏ và rủi ro:
- Báo cáo các sự cố kéo dài: Phải được điều tra tức thời và Nhà cung ứng dịch vụ tra nạp phải báo cáo tới lãnh đạo cấp trên; Người khai thác cảng hàng không, sân bay; Nhà chức trách hàng không sau 24 giờ, bằng Fax hay E-mail. Báo cáo phải được hoàn thành trong vòng 48 giờ sau khi xảy ra sự cố;
- Báo cáo các sự cố tránh được, sự cố nhỏ và các rủi ro: Nhà cung ứng dịch vụ tra nạp phải thiết lập một hệ thống bảo đảm cho người lao động có thể báo bay những sự cố tránh được và những rủi ro, và mỗi báo cáo cần phải nêu rõ ràng những hành động điều chỉnh lại đã được thực hiện.
Điều 59. Bảo vệ môi trường
1. Phải tránh tối đa việc tràn và rò rỉ nhiên liệu.
2. Doanh nghiệp cung ứng và tra nạp nhiên liệu hàng không phải có trách nhiệm tìm hiểu đầy đủ những quy định của quốc gia và địa phương liên quan đến ô nhiễm môi trường. Điều này đảm bảo các phương án xử lý khi tràn dầu phải luôn được cập nhật và phổ biến cho tất cả các nhân viên và phải được áp dụng khi xảy ra sự cố.
3. Doanh nghiệp cung ứng và tra nạp nhiên liệu hàng không phải xây dựng:
a) Phương án ứng phó sự cố môi trường;
b) Quy chế an ninh;
c) Hệ thống quản lý an toàn (SMS);
b) Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Doanh nghiệp cung ứng và tra nạp nhiên liệu hàng không phải tuân thủ các biện pháp về bảo vệ môi trường, quan trắc môi trường theo yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cung ứng và tra nạp nhiên liệu hàng không gây phát sinh chất thải nguy hại nằm trong danh mục chất thải nguy hại (ban hành kèm theo Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường) phải lập hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải nguy hại gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để được cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải theo hướng dẫn tại Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 60. Tổ chức thực hiện
Cục Hàng không Việt Nam:
1. Chịu trách nhiệm triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này, cập nhật các tiêu chuẩn, tài liệu kỹ thuật được sửa đổi nêu trong Thông tư này.
2. Tổng hợp và báo cáo Bộ Giao thông vận tải những vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện để nghiên cứu, giải quyết kịp thời.
Điều 61. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 14/1999/QĐ-CHK ngày 18 tháng 5 năm 1999 của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam về việc ban hành “Điều lệ kỹ thuật xăng dầu hàng không”.
2. Ban hành kèm theo Thông tư này 13 Phụ lục sau:
a) Phụ lục 1: Các tiêu chuẩn, tài liệu sử dụng hiện hành.
b) Phụ lục 2: Các chỉ tiêu chất lượng nhiên liệu phản lực tuốc bin hàng không Jet A-1.
c) Phụ lục 3: Các chỉ tiêu chất lượng nhiên liệu phản lực tuốc bin hàng không Jet A-1.
d) Phụ lục 4: Các chỉ tiêu chất lượng nhiên liệu xăng tàu bay.
đ) Phụ lục 5: Chứng nhận kiểm tra lại chất lượng nhiên liệu Jet A-1.
e) Phụ lục 6: Chứng nhận kiểm tra định kỳ chất lượng nhiên liệu Jet A-1.
g) Phụ lục 7: Chứng nhận kiểm tra lại/ kiểm tra định kỳ nhiên liệu xăng tàu bay.
h) Phụ lục 8: Quy trình kiểm tra, thử nghiệm ống mềm.
i) Phụ lục 9: Kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị lọc, thay thế lõi lọc nhiên liệu hàng không.
k) Phụ lục 10: Hệ thống kiểm soát áp suất và các van điều khiển Deadman.
l) Phụ lục 11: Quy trình rửa bể chứa nhiên liệu hàng không.
m) Phụ lục 12: Quy trình làm sạch Xi téc ô tô, Xi téc đường sắt.
n) Phụ lục 13: Quy trình làm sạch tàu, xà lan vận chuyển nhiên liệu hàng không bằng đường biển, đường thủy nội địa.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như Khoản 3 Điều 61;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KSTTHC (VPCP);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Trang thông tin điện tử Chính phủ;
- Trang thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Lưu: VT, KHCN (03).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
PHỤ LỤC 1
CÁC TIÊU CHUẨN, TÀI LIỆU SỬ DỤNG HIỆN HÀNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2012/TT-BGTVT ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải)
Nội dung
|
Tiêu chuẩn áp dụng
|
Tài liệu áp dụng
|
Kho nhiên liệu
|
TCVN 5307:2009
|
JIG 2, 3, phát hành 10
|
Kiểm tra lọc màng
|
ASTM D2276/ IP216
|
JIG, phát hành 10
|
Phương pháp lấy mẫu
|
TCVN 6777:2007
|
ASTM D 4057-06
|
Kiểm tra độ dẫn điện
|
ASTM D2624 hoặc IP274
|
|
Lớp phủ gốc epoxy
|
MIL-PRF 4566, EI Standard 1541
|
JIG 2, 3 phát hành 10
|
Mã màu
|
API 1542
|
JIG 2, 3 phát hành 10
|
Ống cao su (ống mềm)
|
API /EI 1529, EN 1361
|
JIG phát hành 10
|
Các loại phương tiện vận chuyển
|
|
JIG 2, 3 phát hành 10
|
Các loại phương tiện tra nạp
|
|
JIG 1 phát hành 10
|
Lọc kết tụ/tách nước
|
API/EI 1581
|
JIG 1, 2, 3, phát hành 10
|
Lọc hấp thụ
|
API/EI 1583
|
Lọc tinh
|
API/EI 1590
|
Quy trình pha phụ gia
|
|
JIG 2 phát hành 10
|
Kiểm tra, hiệu chuẩn, kiểm định lưu lượng kế
|
|
JIG 1, 2, 3, phát hành 10
|
Kiểm tra vi sinh
|
|
JIG 1, phát hành 10
|
Kiểm tra định kỳ và vệ sinh Xi tec xe tra nạp
|
|
JIG 1, phát hành 10
|
Quy trình làm sạch hệ thống công nghệ
|
|
JIG 3 phát hành 10
|
Thử áp hệ thống tra nạp ngầm
|
API570
|
JIG 2, phát hành 10
|
Thông tư quy định chi tiết về công tác đảm bảo chuyến bay chuyên cơ
|
Số 28/2010/TT-BGTVT do Bộ GTVT ban hành ngày 13/09/2010
|
|
Hút nhiên liệu từ thùng chứa nhiên liệu của tàu bay
|
|
JIG 1, phát hành 10
|
Điện trở tiếp đất của hệ thống tiếp mát truyền tĩnh điện
|
TCVN 4530:2011
|
JIG 2, 3, phát hành 10
|
Điện trở tiếp đất của hệ thống chống sét
|
Kho DM & SPDM - Chống sét và chống tĩnh điện
|
TCN 86:2004
|
|
Thiết bị điện kho DM & SPDM - Yêu cầu an toàn trong thiết kế, lắp đặt và sử dụng
|
TCVN 5334:2007
|
|
Xi téc ô tô - Quy trình kiểm định
|
ĐLVN 05:2011
|
|
An toàn cháy của các công trình DM & SPDM - Yêu cầu chung
|
TCVN 5684:2003
|
|
Huấn luyện PCCC
|
TT số 04/2004/TT-BCA ngày 31/03/2004
|
|
Huấn luyện vệ sinh về an toàn lao động
|
TT số 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005
|
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |