ChuyêN ĐỀ: Ứng dụng di ruyền họC



tải về 1.11 Mb.
Chế độ xem pdf
trang37/38
Chuyển đổi dữ liệu04.03.2024
Kích1.11 Mb.
#56704
1   ...   30   31   32   33   34   35   36   37   38
Si18.docx

Câu 16: Một nhà nghiên cứu nhân dòng một trình tự mã hóa (coding sequence –CDS) của một
gen vào một vector rồi đặt tên plasmid tạo thành là pHB2017. CDS được chèn tại vị trí nhận biết
SacII nằm trong vùng MSC (multi cloning site) trong vùng gen lacZ của vector (Hình dưới).
CDS được chèn có vị trí cắt giới hạn PstI cách bộ ba kết thúc của nó là 0.8kb. Để xác định kích
thước và hướng của CDS đã được chèn, nhà nghiên cứu trên đã cắt plasmid này với enzym cắt
giới hạn khác nhau và sản phẩm cắt được trình bày ở hình dưới.
39


Nếu plassmid pHB2017 được cắt bởi hai enzym EcoRI và SpeI trong đệm Tango (EcoRI và
SpeI cắt ở mức tương ứng là 100% và 20%) thì thu được bao nhiêu đoạn cắt trên bản gel điện di?
(Giả sử không quan sát được các đoạn nhỏ hơn 50bp)
Câu 17: TP53 là gen ức chế ung thư nằm tại vị trí p13.3 của nhiễm sắc thể số 17, mã hóa protein
p53 - một protein trong nhóm điều hòa chu kỳ tế bào. Các nghiên cứu gần đây đã cho thấy một số
SNPs của gen TP53 có liên quan đến bệnh ung thư.
Một trong những SNP được biết đến nhiều nhất là Arg72Pro, một SNP ở vị trí codon 72
trên exon 4 của gen TP53. Sự thay thế trình tự nucleotit tại codon 72 dẫn đến sự thay thế bộ ba
CGC (mã hóa cho arginin) thành CCC (mã hóa cho prolin). Để đánh giá sự liên quan giữa SNP
Arg72Pro với bệnh ung thư tế bào gan nguyên phát, người ta đã tiến hành khảo sát các SNP ở
40


một nhóm bệnh nhân. Kết quả điện di các sản phẩm cắt bằng enzym BstUI (CG CG)như hình
trên. Hãy xác định các kiểu gen của các mẫu nghiên cứu.
Câu 18: Ở người, đa hình đơn nucleotit trong gen X biểu hiện bởi cặp nucleotit A - T được thay
thế bằng G - X ở vị trí nucleotit 136 (ký hiệu là SNP A136G) trong vùng mã hóa, có thể được xác
định bằng phương pháp nhân bản ADN nhờ PCR kết hợp với cắt bằng enzym giới hạn. Alen kiểu
dại mang A - T ở vị trí 136 (kí hiệu alen A) có hai vị trí nhận biết của một enzym giới hạn tại các
vị trí nucleotit 136 và 240 trong vùng mã hóa. Alen đột biến mang G - X ở vị trí 136 (kí hiệu là
alen G) mất vị trí nhận biết của enzym giới hạn tại vị trí đó. Để nhân bản đoạn gen bằng PCR,
người ta dùng cặp đoạn mồi dài 25bp gồm một đoạn mồi liên kết ngay trước vùng mã hóa và một
đoạn mồi liên kết sau vị trí nucleotit 550 (hình dưới). Sản phẩm PCR sau đó được cắt hoàn toàn
bởi enzym giới hạn và điện di trên gel agarose để xác định kiểu gen của mỗi cá thể. Hãy cho biết
số lượng phân đoạn ADN và kích thước mỗi phân đoạn thu được trên gel điện di (đơn vị bp)
tương ứng với mỗi kiểu gen đồng hợp tử và dị hợp tử về các alen A và G.
Câu 19: Để đánh giá hiệu quả trong chuyển gen thực vật thông qua số bản sao của gen được
chuyển (gen đích), người ta thường sử dụng kỹ thuật lai ADN (lai Southern). Trong kỹ thuật này,
người ta sử dụng enzym cắt giới hạn co vị trí nhận biết không nằm trên gen đích (hay vùng thiết
kế mấu dò) để xử lí ADN tổng số của các dòng cây chuyển gen. Hình dưới đây mô phỏng kết quả
lai Southern của các mẫu nghiên cứu. Trong đó, giếng M là mẫu ADN chuẩn (marker); P
(positive control) là mẫu đối chứng dương (vector mang gen đích chưa bị cắt); các giếng từ 1 đến
16 là sản phẩm cắt các mẫu ADN tổng số bởi enzym cắt giới hạn của 16 dòng cây chuyển gen.
Từ kết quả thu được ở hình sau, hãy xác định dòng cây nào là dòng chuyển gen mong muốn?
Giải thích.
41



tải về 1.11 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   30   31   32   33   34   35   36   37   38




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương