ChuyêN ĐỀ: Ứng dụng di ruyền họC


 Công nghệ gen trong phân loại sinh vật



tải về 1.11 Mb.
Chế độ xem pdf
trang31/38
Chuyển đổi dữ liệu04.03.2024
Kích1.11 Mb.
#56704
1   ...   27   28   29   30   31   32   33   34   ...   38
Si18.docx

4.2. Công nghệ gen trong phân loại sinh vật
Sự tổng hợp các chuỗi polypeptide trong tất cả cá hệ thống sống đều được thực hiện tại
các ribosome. Ribosome của vi khuẩn có khối lượng khoảng chừng 2.5 triệu Dalton, có hệ số
lắng 70S, trong đó protein chiếm 1/3 khối lượng, phần còn lại là acsc rARN. Tất cả ribosome
được hình thành từ hai tiểu đơn vị ribonucleoprotein có kích thước không bằng nhau. Ở vi khuẩn,
những tiển đơn vị này có hệ số lắng lần lượt là 50S và 30S. Có ba loại rARN tham gia cấu trúc
của các tiểu đơn vị là 5S,16S và 23S.
16S rARN ở E. coli có chiều dài khoảng 1.54 2ribonucleotide và tham gia cấu tạo tiểu đơn
vị nhở của ribosome. Tiểu đơn vị lớn của ribosome được cấu tạo từ hai loại rARN là 5S và 23S.
33


Từ năm 1967 ZuckecrkADN và Pauling đã đưa ra ý kiến cho rằng các phân tử sinh học có
thể là “tài liệu của lịch sử tiến hóa” hay “thước đo tiến hóa”. Để là một thước đo tiến hóa, phân tử
được chọn có các đặc điểm sau:
- Phân tử đó phải có mặt ở tất cả các sinh vật khảo sát.
- Phân tử không được truyền qua lại giữa các loài.
- Trình tự của phân tử này phải có độ bảo toàn và biến động thích hợp trong khoảng cách
tiến hóa khảo sát.
- Phải có kích thước đủ lớn để chứa nhiều thông tin. Mặc dù, các tARN phải có mặt ở hầu
hết các vi sinh vật nhưng chúng không được chọn làm thước đo tiến hóa do kích thước của chúng
quá nhỏ (khoảng 75 ribonucleotide).
Vào năm 1977, Woese và các cộng sự đã xác định được 16S rARN là phân tử thích hợp
làm thước đo tiến hóa. 16S r ARN là phân tử cổ, là thành phần của bộ máy tổng hợp protein có từ
lâu đời . Hơn nữa, các rARN là những phân tử có chức năng không thay đổi, phân bố ở hầu hết
cá hệ thống sống và có độ bảo tồn vừa phải, cho phép phản ánh sự liên quan tiến hóa giữa các
loài sinh vật.
Ba loại rARN là thành phần của ribosome đều có một số tính chất để có thể làm thước đo
tiến hóa. Tuy nhiên, 5S rARNcó kích thước quá nhỏ (khoảng 120 ribonucleotide), mang ít thông
tin của quá trình tiến hóa nên ít được chọn. 23S rARN là phân tử lớn (khoảng 2900
ribonucleotide), có đầy đủ các tính chất để có thể làm thước đo tiến hóa. Tuy nhiên kích thước
của 23S rARN lớn nên thao tác nghiên cứu trên phân tử này không thuận lợi. Vì thế, phân tử 16S
rARN được chọn lựa như là một thước đo tiến hóa phổ biến và hiệu quả. Để tránh các rủi ro
trong thao tác với ARN, người ta đã chuyển việc so sánh 16S rARN bằng so sánh gen mã hóa
cho 16S rARN gọi là gen 16S. Cho đến nay, số lượng gen 16S đã được giải trình tự lên đến
khoảng 10.000.

tải về 1.11 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   27   28   29   30   31   32   33   34   ...   38




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương