Hydrazine
A+T
Hydrazine + 1,5 M NaCl
C
Nhiệt độ cao (90
o
C), 1,2 M NaOH
A>C
Kết quả của các xử lí hóa học là sự hình thành nên năm tập hợp oligonucleotide, các
oligonucleotide trong một tập hợp có kích thước khác nhau nhưng đều chấm dứt tại cùng một
loại nucleotide. Cuối cùng, năm phân đoạn trên được đm phân tách trên gel polyacrylamide. Vị
trí của các oligonucleotide trên gel tương ứng với kích thước của chúng và được phát hiện nhờ
đầu có đánh dấu phóng xạ. Kết quả được đọc trên bản phóng xạ tự ghi.
2.4.2. Phương pháp enzyme học: Phương pháp Sanger
Phương pháp này dựa vào sự tổng hợp mạch bổ sung cho trình tự mạch đơn cần xác định
trình tự nhờ enzyme ADN polymerase. Nguyên lí của phương pháp là ngoài các nucleotide đã bị
biến tính nhóm OH ở vị trí 3' bằng H. Điều này khiến các dideoxynucleotide không còn khả năng
hình thành liên kết phosphodiester và dẫn đến hiện tượng dừng tổng hợp.
Trình tự ADN cần xác định phải được tạo dòng trên vector mạch đơn (thường là phage
M13). Phản ứng tổng hợp được tiến hành trong bốn phân đoạn riêng. Người ta lần lượt cho vào
mỗi phân đoạn một trong bốn loại dideoxynucleotide với hàm lượng thấp. Như vậy, với một
ADN khuôn duy nhất với bốn ống phản ứng khách nhau, mỗi ống có bổ sung chỉ một loại ddNTP
và với một mồi trên thì sau khi phản ứng, quá trình tổng hợp sẽ tạo ra các đoạn oligonucleotide
được kết thúc bởi các dideoxynucleotide. Tiến hành điện di trên bốn giếng gel polycarylamid
khác nhau và kết quả được đọc trên bản phóng xạ tự ghi.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: