Các nội dung chất vấn của Đbqh liên quan đến 13/22 lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngành: Văn hóa cơ sở: 18 nội dung; Di sản văn hóa: 14 nội dung; Du lịch: 13 nội dung; Thể dục thể thao: 10 nội dung


Về việc phát huy, sử dụng hiệu quả các công trình thể thao hiện có



tải về 258.25 Kb.
trang3/3
Chuyển đổi dữ liệu31.10.2017
Kích258.25 Kb.
#33944
1   2   3

2. Về việc phát huy, sử dụng hiệu quả các công trình thể thao hiện có

Nhìn chung, các công trình thể thao được đầu tư xây mới, nâng cấp trong giai đoạn vừa qua đã được các địa phương, đơn vị chủ quản sử dụng khá hiệu quả, đúng chức năng, phục vụ tổ chức tốt các sự kiện chính trị, văn hóa lớn của quốc gia và địa phương; đáp ứng nhu cầu tập luyện thể thao và tạo sân chơi lành mạnh cho các tầng lớp nhân dân, tổ chức các giải thể thao quần chúng, hội thi, hội thao quần chúng của các ngành từ Trung ương đến địa phương; phục vụ công tác đào tạo, huấn luyện lực lượng vận động viên thể thao thành tích cao của quốc gia và địa phương. Thông qua phương thức hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, các Trung tâm đã thực hiện chức năng tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ chính trị quan trọng, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các công trình thể thao, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tổ chức Hội nghị toàn quốc về kinh nghiệm quản lý, khai thác và sử dụng các công trình văn hóa, thể thao để giới thiệu, trao đổi, thảo luận những kinh nghiệm của các đơn vị và địa phương đã quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả công trình văn hóa, thể thao cơ sở, phục vụ tốt nhu cầu sinh hoạt, tập luyện thể dục, thể thao của nhân dân và nhiệm vụ chính trị của địa phương và tổ chức Hội nghị đánh giá thực trang hệ thống thiết chế văn hoá thể thao cơ sở năm 2013. Hiện nay, cấp tỉnh có 63 Trung tâm TDTT; cấp huyện có 549/702 quận/huyện có Trung tâm VH-TT hoặc Nhà văn hoá huyện, chiếm tỷ lệ 78,2%; cấp xã và thôn, làng, ấp, bản, trong 2 năm qua, cả nước đã xây dựng mới 1.076 Trung tâm VH-TT cấp xã, nâng tổng số lên 4.988/11.161 xã/phường/thị trấn có Trung tâm VH-TT, chiếm 44.8%. Trong 2 năm qua, cả nước đã xây mới được 2.055 Nhà văn hoá-Khu thể thao thôn, nâng tổng số thôn, làng, ấp, bản có Nhà văn hoá-Khu thể thao thôn lên đạt 46% (hiện nay 54.391/118.034 thôn, làng, ấp, bản có Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn).

3. Về việc sớm khắc phục có hiệu quả những hạn chế, tiêu cực trong ngành thể thao

Để khắc phục có hiệu quả những hạn chế, tiêu cực trong các hoạt động thể dục thể thao, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã chỉ đạo triển khai nhiều biện pháp tích cực, đồng bộ, như: xây dựng kế hoạch triển khai nghiên cứu, sửa đổi Luật Thể dục, thể thao, trong đó tập trung nghiên cứu sửa đổi những quy định liên quan về quản lý hoạt động thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp; xây dựng và ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thể dục thể thao; củng cố, tổ chức và nâng cao hiệu quả điều hành của các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý, tổ chức, điều hành các giải thể thao; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của Bộ Công an để dự báo, ngăn chặn hiệu quả những tiêu cực có thể phát sinh trong các hoạt động thể dục, thể thao của vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài, khán giả, đặc biệt là các trường hợp bạo lực sân cỏ, nhường điểm... đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức chuyên nghiệp, chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động thể dục thể thao; kiên quyết xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm.



C. NHÓM NHIỆM VỤ VỀ DU LỊCH

1. Phấn đấu đến năm 2020, du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế; sau năm 2020 có vị trí xứng đáng trong khu vực

Chiến lược phát triển Du lịch đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 xác định mục tiêu đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất-kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực và thế giới. Việt Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch phát triển.

Mục tiêu phát triển du lịch được đặt ra trên cơ sở nghiên cứu bối cảnh phát triển trong và ngoài nước, đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước, tiềm lực phát triển, hiện trạng phát triển và xu hướng phát triển du lịch cùng các yếu tố liên quan khác.

- Mục tiêu kinh tế:

+ Về khách du lịch: Năm 2015 thu hút 7-7,5 triệu lượt khách du lịch quốc tế1, phục vụ 36-37 triệu lượt khách nội địa; đạt mức tăng trưởng khách quốc tế 7,6%/năm và nội địa 5,7%/năm. Năm 2020 thu hút 10-10,5 triệu lượt khách quốc tế, phục vụ 47-48 triệu lượt khách nội địa. Tăng trưởng khách quốc tế là 7,2%/năm, nội địa là 5,3%/năm. Năm 2025 thu hút 14 triệu lượt khách quốc tế, phục vụ 58-60 triệu lượt khách nội địa. Tăng trưởng tương ứng 6,5% và 4,6%/năm. Năm 2030 thu hút 18 triệu lượt khách quốc tế và 70-72 triệu lượt khách nội địa. Tăng trưởng tương ứng 5,2% và 3,7% năm.

+ Về tổng doanh thu du lịch: Mục tiêu tăng trưởng chính trong giai đoạn 2011-2020 của Du lịch Việt Nam: Năm 2015 đạt 10-11 tỷ USD, tăng 13,8%/năm; Năm 2020 đạt 18-19 tỷ USD, giai đoạn này tăng trung bình 12%/năm; Năm 2025 đạt 27 tỷ USD; Phấn đấu năm 2030 đạt gấp hơn 2 lần năm 2020.

+ Tỷ trọng GDP: Năm 2015, dịch vụ đóng góp 5,5-6% tổng GDP cả nước, tăng trưởng trung bình giai đoạn này đạt 13%/năm. Năm 2020, du lịch đóng góp 6,5-7% tổng GDP cả nước, tăng trung bình 11-11,5% năm.

+ Tăng cường năng lực cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch để đáp ứng nhu cầu phát triển. Nhu cầu vốn đầu tư cho giai đoạn 2015 là 18,5% tỷ USD, 2020 là 24 tỷ USD. Tính cho cả giai đoạn đến 2020, tổng vốn đầu tư phát triển du lịch cần 42,5 tỷ USD.

- Mục tiêu xã hội: Phát triển du lịch nhằm tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, góp phần giảm nghèo. Năm 2015 cần có tổng số 2,2 triệu lao động trong lĩnh vực du lịch, năm 2020 là trên 3 triệu lao động (trong đó 870 ngàn lao động trực tiếp). Phát triển du lịch góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa Việt Nam, nhằm góp phần phát triển thể chất, nâng cao dân trí và đời sống tinh thần văn hóa tinh thần cho nhân dân, tăng cường đoàn kết, hữu nghị, tinh thần tự tôn dân tộc.

- Mục tiêu môi trường: Phát triển du lịch “xanh”, gắn hoạt động du lịch với gìn giữ và phát huy các giá trị tài nguyên và bảo vệ môi trường. Khẳng định môi trường du lịch là yếu tố hấp dẫn du lịch, đảm bảo chất lượng và giá trị thụ hưởng du lịch, thương hiệu du lịch. Các dự án phát triển du lịch tuân thủ theo quy định của pháp luật về môi trường.



2. Nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa các loại hình sản phẩm du lịch

Phát triển sản phẩm du lịch là định hướng trọng tâm của Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.



Quan điểm phát triển sản phẩm du lịch:

- Tập trung xây dựng hệ thống sản phẩm du lịch đặc trưng trên cơ sở phát huy các giá trị tài nguyên du lịch độc đáo, đặc sắc, có thế mạnh nổi trội. Hình thành rõ nét các sản phẩm, phù hợp với nhu cầu và xu hướng thị trường, có định hướng theo giai đoạn.

- Đầu tư có trọng tâm, phát triển sản phẩm du lịch chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh, có thương hiệu.

- Tăng cường tính liên kết để phát triển các sản phẩm du lịch mạnh, có tính cạnh tranh cao, tránh trùng lặp.



Các định hướng phát triển sản phẩm du lịch:

Tập trung phát triển, hình thành các dòng sản phẩm du lịch có sức cạnh tranh cao trên cơ sở phát huy những ưu thế tài nguyên. Các dòng sản phẩm du lịch được hình thành từ việc liên kết từng sản phẩm riêng lẻ có thế mạnh tài nguyên, tạo nên thương hiệu chung cho mỗi dòng sản phẩm. Thứ tự ưu tiên của các dòng sản phẩm du lịch theo lợi thế cạnh tranh tập trung vào: du lịch biển-đảo, du lịch văn hóa, du lịch sinh thái.

Bên cạnh việc ưu tiên phát triển các dòng sản phẩm chính trên cơ sở các tài nguyên du lịch có lợi thế cao, cần chú trọng việc đa dạng hóa các sản phẩm bổ trợ nhằm phục vụ các đối tượng khách với những nhu cầu đa dạng như: Du lịch MICE ; Du lịch đô thị; Du lịch giáo dục; Du lịch thể thao; Du lịch dưỡng bệnh; Du lịch du thuyền; Du lịch làm đẹp...

Nâng cao chất lượng dịch vụ. Đây là nhiệm vụ quan trọng thể hiện sự chuyển dịch định hướng phát triển du lịch giai đoạn từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030: chuyển từ chiều rộng sang chiều sâu, chuyển từ chú trọng số lượng sang chất lượng. Mục tiêu là tạo sự hài lòng của khách du lịch khi đi du lịch tại Việt Nam, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của điểm đến du lịch Việt Nam, tăng cường hiệu quả kinh tế của hoạt động dịch vụ du lịch.



3. Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch

Trong những năm qua, công tác xúc tiến du lịch đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ: nhận thức trong nước về Du lịch được nâng cao; hình ảnh điểm đến Du lịch Việt Nam được giới thiệu rộng rãi ở trong nước và quốc tế; phát huy được sự liên kết, phối hợp của các cấp, các ngành, các địa phương và toàn xã hội trong các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch; góp phần thúc đẩy lượng khách quốc tế, phát triển du lịch nội địa và tăng tổng thu từ du lịch. Tuy nhiên, hoạt động xúc tiến du lịch còn một số hạn chế và nguyên nhân sau:

- Các hoạt động xúc tiến quảng bá còn thiếu tính chuyên nghiệp và hiệu quả chưa cao: Hoạt động xúc tiến quảng bá được triển khai chưa thường xuyên, liên tục, quy mô nhỏ, hiệu ứng tiếp thị mới dừng ở mức độ nhất định. Nguyên nhân là do công tác nghiên cứu thị trường chưa thực sự chủ động và đi trước làm cơ sở cho phát triển sản phẩm, xúc tiến quảng bá và phát triển thương hiệu du lịch, làm cho các hoạt động xúc tiến du lịch chưa có trọng điểm, chiều sâu

- Kinh phí xúc tiến du lịch và cơ chế tài chính còn nhiều bất cập: mặc dù đã được Chính phủ quan tâm đầu tư, hàng năm dành khoảng 1-1,5 triệu đô-la Mỹ song kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động xúc tiến du lịch còn hạn chế so với yêu cầu thực tế và so với các nước trong khu vực. Kinh phí hạn hẹp, bị phân tán, cơ chế, định mức tài chính, thủ tục cấp phát kinh phí còn nhiều vướng mắc, bất cập đã ảnh hưởng trực tiếp đến tính chuyên nghiệp, chất lượng và hiệu quả, sự kịp thời của hoạt động xúc tiến du lịch.

- Tổ chức bộ máy và lực lượng thực hiện hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch còn nhiều bất cập: tổ chức bộ máy xúc tiến du lịch còn có nhiều hạn chế, lực lượng trực tiếp triển khai hoạt động xúc tiến du lịch mỏng, hoạt động kiêm nhiệm nên việc triển khai còn bị động, thiếu tính chuyên nghiệp và hiệu quả chưa cao.

- Huy động các nguồn lực tham gia xúc tiến quảng bá du lịch còn hạn chế: thông qua sự điều phối của Ban Chỉ đạo Nhà nước về Du lịch, hoạt động phối hợp liên ngành trong thực hiện hoạt động xúc tiến du lịch tuy đã được cải thiện, song các cấp, các ngành chưa thực sự coi đó là trách nhiệm liên quan của mình; sự phối kết hợp chưa thật chặt chẽ, hiệu quả để đáp ứng một trong những đòi hỏi cơ bản của hoạt động xúc tiến du lịch là tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao.

Nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên, trong thời gian tới, du lịch Việt Nam tập trung đổi mới nội dung và cách thức thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá như sau:

- Về thị trường: tập trung quảng bá xúc tiến vào các thị trường trọng điểm của du lịch Việt Nam, thị trường có khả năng chi tiêu cao, thị trường tiềm năng.

- Về nội dung: tập trung tuyên truyền quảng bá các sản phẩm du lịch đặc thù, có tính cạnh tranh cao của Việt Nam đã được nêu ra trong Chiến lược và Quy hoạch Phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 như các sản phẩm du lịch biển; du lịch văn hóa, di sản; du lịch nghỉ dưỡng... nhằm xây dựng và định vị được thương hiệu du lịch Việt Nam.

- Về hình thức: tăng cường việc áp dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch, đẩy mạnh các hoạt động marketing điện tử. Ngoài ra, cần tăng cường xã hội hóa và đẩy mạnh liên kết trong các hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch, gồm: Liên kết giữa các cơ quan quản lý nhà nước, liên kết giữa nhà nước với doanh nghiệp, liên kết giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp và các liên kết vùng, liên kết địa phương cũng như liên kết với nước ngoài; nghiên cứu thành lập các văn phòng xúc tiến của du lịch Việt Nam tại nước ngoài.

- Về nguồn lực: đề xuất Chính phủ ban hành cơ chế chính sách tạo nguồn kinh phí ổn định cho hoạt động xúc tiến trước mắt và lâu dài, đồng thời huy động các nguồn lực của các địa phương và doanh nghiệp trong cả nước.

- Về liên kết: tăng cường kiên kết giữa các địa phương trong vùng và liên kết với các quốc gia trong khu vực, thực hiện thông điệp: 5 quốc gia - Một điểm đến.



4. Áp dụng các tiêu chuẩn trong phát triển và đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch

Để nâng cao tính cạnh tranh du lịch Việt Nam, nguồn nhân lực du lịch, đặc biệt là đội ngũ lao động trực tiếp cần đảm bảo cả về số lượng và chất lượng. Thực tế phát triển du lịch trong thời gian qua cho thấy tỷ lệ lao động trực tiếp được đào tạo chuyên ngành về quản lý, đặc biệt là kỹ năng nghề du lịch còn rất hạn chế.

Kết quả điều tra hiện trạng nguồn nhân lực du lịch Việt Nam cho thấy nhân lực có trình độ đào tạo sơ cấp, trung cấp và cao đẳng du lịch là lực lượng lao động trực tiếp phục vụ khách, cung cấp sản phẩm du lịch, chiếm 47,3% nhân lực được đào tạo, bằng 19,8% tổng nhân lực toàn Ngành. Nhân lực được đào tạo đại học và sau đại học về du lịch chiếm 7,4% số nhân lực có chuyên môn du lịch, bằng 3,2% tổng nhân lực. Số nhân lực có trình độ đại học và trên đại học về du lịch như trên là thấp so với nhu cầu phát triển và hội nhập quốc tế. Nhân lực trình độ dưới sơ cấp nghề (đào tạo truyền nghề, dưới 3 tháng) chiếm 45,3% nhân lực có chuyên môn, bằng 19,4% tổng số nhân lực toàn Ngành. Nếu chỉ tính nhân lực có trình độ sơ cấp trở lên thì nhân lực được đào tạo chiếm khoảng 23% tổng nhân lực toàn Ngành. Nếu tính thêm số nhân lực được đào tạo truyền nghề, dưới 3 tháng, thì nhân lực được đào tạo đạt khoảng 42% tổng nhân lực toàn Ngành Du lịch. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp du lịch và chất lượng sản phẩm du lịch.

Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch những năm qua đã được quan tâm thúc đẩy. Hệ thống cơ sở đào tạo được mở rộng, nâng cấp và tăng cường năng lực. Thông qua dự án do Luxembourg và Liên minh Châu Âu EU tài trợ, đội ngũ giáo viên, giảng viên được đào tạo, bồi dưỡng, hệ thống chương trình, giáo trình được hoàn chỉnh. Đặc biệt, Ngành du lịch đã xây dựng và đưa vào áp dụng 13 tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch, thực hiện đào tạo tại chỗ thông qua đào tạo lực lượng đào tạo viên. Do vậy, thời gian vừa qua, những hạn chế, yếu kém gắn với chất lượng nguồn nhân lực dần được khắc phục.

Trong thời gian tới, để đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực du lịch cần thực hiện áp dụng các tiêu chuẩn cụ thể như sau:

- Xây dựng chuẩn trường đào tạo du lịch.

- Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và đào tạo viên du lịch.

- Sửa đổi và phát triển chương trình đào tạo, gắn đào tạo lý thuyết với thực hành, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho các cấp quản lý và người lao động.

- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đối với các chức danh và cấp, bậc ngành nghề du lịch.

- Mở rộng phạm vi hoạt động của Hội đồng cấp chứng chỉ nghiệp vụ du lịch Việt Nam.

- Hội nhập dần tiêu chuẩn nghề trong khu vực.

5. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về việc phát triển du lịch, gắn phát triển du lịch với bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa

Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch tích cực tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội từ Trung ương đến địa phương, doanh nghiệp du lịch và cộng đồng về vị trí, vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế xã hội; nâng cao trách nhiệm của toàn xã hội về việc bảo vệ môi trường du lịch, nâng cao chất lượng của sản phẩm, dịch vụ du lịch gắn với việc xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia, thương hiệu du lịch vùng và thương hiệu du lịch của điểm đến, của doanh nghiệp kinh doanh du lịch.

Phát triển du lịch trong sự cân đối các mục tiêu về kinh tế-xã hội và môi trường, đảm bảo các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, góp phần tích cực trong việc bảo tồn, bảo vệ môi trường tự nhiên và xã hội, bản sắc văn hóa dân tộc. Phát triển du lịch có trách nhiệm, tôn trọng lợi ích các bên, các vùng miền, tôn trọng văn hóa truyền thống, tôn trọng du khách trong mối quan hệ với các cộng đồng điểm đến. Phát triển du lịch luôn gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị tự nhiên và văn hóa dân tộc, đảm bảo du lịch tạo động lực và nguồn lực cho bảo tồn văn hóa, bảo vệ môi trường và ngược lại công tác bảo tồn và tôn vinh những giá trị tự nhiên và văn hóa góp phần tích cực đẩy mạnh hoạt động du lịch; giảm thiểu tác động tiêu cực của hoạt động du lịch tới môi trường và văn hóa bản địa. Phát triển du lịch gắn với giảm nghèo, từng bước nâng cao đời sống toàn dân, cải thiện hạ tầng, thay đổi diện mạo đất nước và là cầu nối hòa bình, hữu nghị với các quốc gia trên thế giới.

Phát triển du lịch gắn với bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa, các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể. Bản sắc văn hóa dân tộc các vùng, miền phải được coi trọng, giữ gìn và phát huy trở thành yếu tố hấp dẫn trong phát triển sản phẩm du lịch; coi giá trị văn hóa là cơ sở nền tảng của hoạt động du lịch. Phát triển du lịch có trách nhiệm với xã hội, tôn trọng văn hóa bản địa, tăng cường giao lưu và làm giàu văn hóa giữa các cộng đồng, vùng miền. Phát triển du lịch gắn với xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và tăng cường an sinh xã hội góp phần phát triển bền vững.



6. Đẩy mạnh xã hội hóa, nhân rộng các mô hình liên kết, có cơ chế, chính sách đặc thù để thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực du lịch

Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước đầu tư phát triển du lịch; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế quốc gia và yếu tố tự nhiên và văn hóa dân tộc, thế mạnh đặc trưng của các vùng, miền trong cả nước; tăng cường liên kết phát triển du lịch.

Xác định Du lịch là ngành kinh tế liên ngành, liên vùng vì thế phát huy hiệu quả tính liên vùng, liên kết vùng và khu vực trong tổ chức không gian du lịch và xây dựng sản phẩm du lịch. Phát triển mạnh du lịch để tạo thu nhập và việc làm cho xã hội, mở rộng giao lưu giữa các vùng.

Mọi phương án phát triển du lịch cần có sự phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp và đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội trước mắt và lâu dài.

Phát triển du lịch trên cơ sở huy động các nguồn lực trong và ngoài nước, khai thác tối ưu lợi thế quốc gia, đề cao vai trò, trách nhiệm của mọi thành phần, đặc biệt là mối quan hệ giữa nhà nước và khu vực tư nhân, phát huy tính năng động, tự chủ của doanh nghiệp và vai trò kết nối của hiệp hội nghề nghiệp.

Để ngành Du lịch thực sự phát triển trong điều kiện kinh tế khó khăn như hiện nay đòi hỏi phải có cơ chế, chính sách đặc thù thu hút các nhà đầu tư vào du lịch, cụ thể:

- Ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng bao gồm cơ sở hạ tầng giao thông đường không, đường bộ, đường biển và nâng cấp các cửa khẩu quốc tế để tạo điều kiện thuận lợi phát triển du lịch tại các trọng điểm phát triển du lịch.

- Xem xét đầu tư xây dựng một số cảng biển du lịch tại các địa bàn trọng điểm du lịch biển; nâng cao năng lực thông qua các sân bay hiện tại trên các đảo Côn Đảo, Phú Quốc; một số sân bay “air-taxi” trên một số đảo có tiềm năng du lịch, bao gồm cả đảo Trường Sa; ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng sân bay quốc tế tại đảo Phú Quốc.

- Nhà nước có chính sách đầu tư hạ tầng đến tận ranh giới quy mô của các khu du lịch, các điểm du lịch quốc gia và đối với các điểm du lịch tiềm năng ở các vùng xa xôi, hẻo lánh, hải đảo…

- Ưu tiên về vốn vay, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và hỗ trợ thuê đất ổn định lâu dài đối với các dự án đầu tư phát triển sản phẩm du lịch đặc thù có sức cạnh tranh, ưu tiên các dự án phát triển lịch “xanh” thân thiện môi trường.

- Khuyến khích đầu tư vào phát triển các khu vui chơi giải trí hiện đại, đặc biệt là các công viên chuyên đề. Hỗ trợ về thuế nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật công nghệ vui chơi giải trí hiện đại.

- Ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sử dụng năng lượng thay thế; tiết kiệm năng lượng và nước; triển khai công nghệ “3R” trong hoạt động phát triển du lịch, đặc biệt hoạt động trên các đảo.

- Tăng nguồn ngân sách đầu tư cho xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá, nghiên cứu khoa học và đào tạo phát triển nhân lực du lịch.

- Thực hiện xã hội hóa đầu tư phát triển du lịch để huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.

- Tạo cơ chế thông thoáng về đầu tư phát triển du lịch, có chính sách khuyến khích đảm bảo an toàn về vốn cho người đầu tư và đơn giản hóa các thủ tục hành chính và phát triển các dịch vụ hỗ trợ đầu tư để thu hút được các nhà đầu tư.

- Tạo sự bình đẳng giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, giữa đầu tư của tư nhân với đầu tư từ khu vực Nhà nước; mở rộng các hình thức thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước như các hình thức BOT, BTO, BT...

- Xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với các khu du lịch mới, có nhiều khó khăn về điều kiện hạ tầng nhưng được xác định là khu du lịch quốc gia, có tiềm năng to lớn để phát triển du lịch; ưu đãi đầu tư vào những vùng sâu, vùng xa nhưng có tiềm năng phát triển mạnh, đặc biệt đầu tư vào khai thác văn hóa bản địa cho phát triển du lịch cộng đồng.

- Áp dụng biện pháp ưu đãi (về thuế, lệ phí, tiền sử dụng đất, cho vay vốn…) đối với các dự án, lĩnh vực ngành nghề thuộc danh mục các dự án trọng điểm ưu tiên đầu tư đã được xác định trong quy hoạch, trong đó trú trọng hơn đối với các dự án, chương trình phát triển du lịch ở vùng ven biển, hải đảo như một ưu tiên chính đối với phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ đến năm 2020.



7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hiện tượng tiêu cực; phối hợp chặt chẽ các lực lượng an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại các khu du lịch, điểm du lịch

Những bất cập về môi trường du lịch xuất phát từ các nguyên nhân sau:

- Sự thiếu sâu sát trong quản lý của chính quyền, các cấp, ngành của một số địa phương.

- Chồng chéo nhiều cơ quan quản lý mà thiếu đầu mối chịu trách nhiệm chính, khi xảy ra vấn đề thì đùn đẩy trách nhiệm.

- Thiếu thông tin cảnh báo đến du khách.

- Trình độ nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của người dân chưa đồng đều.

- Đạo đức nghề nghiệp không được coi trọng.

- Do quá tải, cung vượt quá cầu trong các dịp lễ tết.

- Thiếu sự điều tiết tổng thể, mạch ai người đó làm.

- Phát sinh từ khó khăn của nền kinh tế, chế tài xử phạt còn nhẹ.

- Thiếu các trung tâm dịch vụ uy tín, hấp dẫn có tầm cỡ quốc tế.

Nhằm chấn chỉnh tình trạng đó, thời gian tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan xây và phát động Chiến dịch “Việt Nam-Vẻ đẹp bất tận-an toàn-thân thiện”, tập trung vào các nhiệm vụ, giải pháp sau:



a) Tạo điều kiện, hỗ trợ các hiệp hội, tổ chức, doanh nghiệp tham gia đầu tư, xây dựng, quản lý các trung tâm mua sắm cao cấp, khu vui chơi giải trí hiện đại, cửa hàng lưu niệm tiện nghi, thân thiện, hấp dẫn để thu hút khách du lịch.

Nhằm phối hợp hướng dẫn, hỗ trợ các hiệp hội, tổ chức, doanh nghiệp tham gia đầu tư, xây dựng, quản lý các trung tâm mua sắm cao cấp, khu vui chơi giải trí hiện đại, cửa hàng lưu niệm tiện nghi, thân thiện, hấp dẫn để hút khách du lịch đến năm 2015.



b) Chú trọng công tác tuyên truyền giáo dục, phát động sự tham gia của cộng đồng dân cư trong đấu tranh, phòng ngừa các hành vi tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường du lịch.

Phát động sự tham gia của cộng đồng dân cư trong đấu tranh, phòng ngừa các hành vi tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường du lịch qua các hình thức thích hợp; triển khai cung cấp thông tin chính xác về y tế, an ninh…qua Internet và các ấn phẩm, cẩm nang du lịch để du khách lựa chọn, phòng ngừa. Lập danh sách công bố công khai các địa điểm dịch vụ phục vụ du lịch đạt chuẩn, tin cậy và khuyến cáo các địa điểm không nên đến trên địa bàn toàn quốc.



c) Rà soát nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật nhằm tăng cường vai trò quản lý nhà nước, đảm bảo an toàn, an ninh, vệ sinh tại các khu du lịch, điểm du lịch, các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch.

Với mục tiêu, nhiệm vụ hoàn thành việc rà soát các văn bản năm 2013, xây dựng hoàn thiện hệ thống văn bản đồng bộ năm 2014.



d) Hướng dẫn các địa phương triển khai các giải pháp nhằm bảo vệ an toàn cho du khách, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tại các khu du lịch, điểm du lịch; chỉ đạo việc gắn biển công nhận dịch vụ du lịch đạt chuẩn đối với các cơ sở dịch vụ phục vụ khách du lịch.

Nhằm cụ thể hóa các giải pháp thực hiện Chỉ thị liên quan đến ngành du lịch hướng dẫn các địa phương thực hiện; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc gắn biển công nhận dịch vụ du lịch đạt chuẩn đối với các cơ sở dịch vụ phục vụ khách du lịch theo quy định của pháp luật; yêu cầu các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết.



đ) Đề xuất bổ sung chế tài xử lý các hành vi xâm hại môi trường và an toàn của khách du lịch theo hướng tăng mức xử phạt

Với mục tiêu, nhiệm vụ rà soát, cập nhật, đề xuất bổ sung chế tài xử lý các hành vi xâm hại môi trường và an toàn của khách du lịch, bổ sung chế tài xử phạt đối với hành vi chèo kéo, đeo bám khách du lịch, phối hợp nghiên cứu tăng chế tài xử phạt các hành vi gian lận thương mại, không niêm yết giá…đến năm 2014 cơ bản đủ các chế tài phù hợp.



e) Tổ chức các đoàn công tác liên ngành, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động du lịch tại các địa phương vào thời điểm lễ hội, ngày lễ tết, tháng cao điểm khách du lịch, tập trung tại các nhà ga, bến cảng, khu, điểm du lịch tập trung đông khách du lịch.

Nhằm tăng cường công tác kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất các địa điểm về công tác quản lý môi trường du lịch, đảm bảo môi trường, đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch.

Mỗi năm tiến hành kiểm tra ít nhất 03 đợt: tháng 4 (trước đợt nghỉ 30/4, 1/5), tháng 8 (trước đợt nghỉ lễ 2/9), tháng 11 (trước Noel và đợt nghỉ năm mới) và các đợt kiểm tra đột xuất tùy tình hình thực tế.

g) Tăng cường áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn nghề; hình thành hệ thống kiểm định, đánh giá và quản lý chất lượng ngành du lịch tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong ngành du lịch.

Hình thành hệ thống kiểm định, đánh giá và quản lý chất lượng ngành du lịch, qua đó tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong ngành du lịch; rà soát, hướng dẫn, quản lý chất lượng các cơ sở lưu trú, kinh doanh lữ hành, hướng dẫn du lịch.



h) Thực hiện điều phối liên kết phát triển sản phẩm, dịch vụ phục vụ du lịch, phát huy lợi thế của các vùng du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch phục vụ khách.

Phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo nhà nước về du lịch trong điều tiết sản phẩm, dịch vụ du lịch liên quan đến các ngành: du lịch, giao thông, thương mại, y tế... chia se trách nhiệm, lợi ích, đặc biệt trong mùa cao điểm du lịch, ngày lễ; liên kết sản phẩm, dịch vụ phục vụ du lịch, có sự điều tiết chung đảm bảo giá tốt nhất, chất lượng dịch vụ cao nhất cho khách du lịch; phát động, triển khai các chương trình kích cầu du lịch.

Vừa qua, Bộ đã chủ động ban hành các văn bản chỉ đạo theo thẩm quyền, tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát tại các địa phương, đề xuất Ban Chỉ đạo nhà nước về Du lịch tổ chức Hội nghị trực tuyến toàn quốc về môi trường du lịch để có kết luận, chỉ đạo quan trọng quyết liệt chấn chỉnh những bất cập về môi trường du lịch. Trong 9 tháng đầu năm 2013, Bộ đã ban hành 02 văn bản đôn đốc và Công điện gửi các địa phương, kịp thời chỉ đạo công tác quản lý môi trường đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch; đã tổ chức 10 đoàn kiểm tra các điểm nóng về môi trường du lịch của hơn 16 tỉnh/thành (TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa-Vũng Tàu, Thanh Hóa, Đà Nẵng, Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, Quảng Ninh, Ninh Bình, Hải Phòng, Khánh Hòa, Nghệ An, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bình Thuận, Thái Bình, Nam Định...). Qua kiểm tra, một số tỉnh/thành đã tích cực chủ động thực hiện chỉ đạo của Ban Chỉ đạo nhà nước về Du lịch và của Bộ, đã thành lập đường dây nóng, bộ phận hỗ trợ khách du lịch, thường xuyên thông tin, giải quyết kịp thời vướng mắc của khách du lịch… như Quảng Ninh, Đà Nẵng, Hà Nội. Một số mô hình về lực lượng hỗ trợ khách du lịch, trung tâm hỗ trợ khách du lịch... đang được Bộ nghiên cứu từ kinh nghiệm các địa phương để có chỉ đạo chung, phù hợp.

Hiện nay, Bộ đang tích cực xây dựng Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 18/CT-TTg. Theo đó, có 10 nhiệm vụ trong phạm vi trách nhiệm của Bộ, đang được Bộ chỉ đạo triển khai đến các đơn vị liên quan, với lộ trình, tiến độ cụ thể.



III. MỘT SỐ VĂN BẢN ĐÃ BAN HÀNH:

Từ đầu nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII đến nay, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã chủ trì, xây dựng, trình Quốc hội thông qua 01 luật: Luật Quảng cáo; tham mưu, trình Chính phủ ban hành 14 nghị định, 02 nghị quyết; tham mưu, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành 24 quyết định quan trọng; 01 Chỉ thị; ban hành theo thẩm quyền 48 thông tư; phối hợp ban hành 11 thông tư liên tịch (Phụ lục 3).

Nhìn chung, công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hoạt động Ngành căn bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ngành, kịp thời thể chế các chủ trương, chính sách, góp phần cùng Chính phủ và cả nước hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội đã được Quốc hội khóa XIII thông qua.
*

* *

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trân trọng báo cáo các vị Đại biểu Quốc hội và mong tiếp tục nhận được sự quan tâm, góp ý kiến của các vị Đại biểu Quốc hội để hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ Quốc hội và cử tri cả nước giao./.




Nơi nhận:

- Như trên;

- Chủ tịch Quốc hội;

- Thủ tướng Chính phủ;

- Văn phòng Chính phủ (V.III);

- Uỷ ban VHGDTNTNNĐ;

- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;

- Các Tổng cục, Cục, Vụ trực thuộc Bộ;



- Lưu: VT(2), THTT(2), BTK(35)

BỘ TRƯỞNG

(đã ký)

Hoàng Tuấn Anh




1 Theo Chiến lược Phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, ban hành theo Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Dự kiến năm 2013 sẽ đạt 7,5 triệu lượt khách du lịch quốc tế, về đích trước hai năm so với mục tiêu Chiến lược đã đề ra.



Каталог: content -> vankien -> Lists -> DanhSachVanKien -> Attachments
Attachments -> KỲ HỌp thứ TÁm quốc hội khoá XII (20/10/2010 26/11/2010)
Attachments -> Đa dạng sinh họC Ở việt nam
Attachments -> PHẦn I các bộ, ngàNH, CƠ quan thuộc chính phủ trả LỜi cáC Ý kiếN, kiến nghị CỦa cử tri
Attachments -> CHÍnh phủ Số: 62/bc-cp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2008 BÁo cáO
Attachments -> BỘ giao thông vận tảI 1/ Cử tri tỉnh Đắk Lắc kiến nghị
Attachments -> QUỐc hội khóa XI uỷ ban về các vấn đề xã hội
Attachments -> QUỐc hội số: CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> 210/bc-btnmt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> KỲ HỌp thứ TÁm quốc hội khoá XII (20/10/2010 26/11/2010) TẬp hợP Ý kiếN, kiến nghị CỦa cử tri
Attachments -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hội số: 365/bc-ubtvqh12

tải về 258.25 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương