Các nội dung chất vấn của Đbqh liên quan đến 13/22 lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngành: Văn hóa cơ sở: 18 nội dung; Di sản văn hóa: 14 nội dung; Du lịch: 13 nội dung; Thể dục thể thao: 10 nội dung



tải về 258.25 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu31.10.2017
Kích258.25 Kb.
#33944
  1   2   3

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

__________________________________


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________________________________________

Số: 248/BC-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2013


BÁO CÁO

Kết quả thực hiện Nghị quyết số 52/2013/QH13 ngày 21/6/2013

của Quốc hội khóa XIII về chất vấn và trả lời chất vấn

____________________________


Kính gửi: Các vị Đại biểu Quốc hội Khóa XIII
Thực hiện Nghị quyết số 52/2013/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội khóa XIII về chất vấn và trả lời chất vấn, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xin báo cáo tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết và việc giải quyết kiến nghị của cử tri, trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội từ đầu nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII đến hết Kỳ họp thứ 5 như sau:

I. VỀ VIỆC THỰC HIỆN TRẢ LỜI CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI

1. Về trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội

Tính từ đầu nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII đến hết Kỳ họp thứ 5, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nhận được chất vấn của 41 Đại biểu Quốc hội, gồm 77 nội dung: Chất vấn bằng văn bản: 25 ĐBQH, gồm 40 nội dung; Chất vấn tại Hội trường Kỳ họp thứ 5: 16 ĐBQH, gồm 37 nội dung.

Các nội dung chất vấn của ĐBQH liên quan đến 13/22 lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngành: Văn hóa cơ sở: 18 nội dung; Di sản văn hóa: 14 nội dung; Du lịch: 13 nội dung; Thể dục thể thao: 10 nội dung; Nghệ thuật biểu diễn: 06 nội dung; Gia đình: 04 nội dung; Thanh tra: 04 nội dung; còn lại là các nội dung về các lĩnh vực hoạt động khác.

Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã trả lời bằng văn bản gửi đến các ĐBQH có chất vấn, các Đoàn ĐBQH, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan liên quan của Quốc hội và Chính phủ; gửi các cơ quan tham mưu, quản lý trực thuộc Bộ để theo dõi và thực hiện (Phụ lục 1).



2. Về giải quyết kiến nghị của cử tri

Tính từ đầu nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII đến nay, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nhận được tổng số 149 nội dung kiến nghị của cử tri và đã có văn bản trả lời, giải quyết toàn bộ 149 nội dung trên gửi đến các Đoàn Đại biểu Quốc hội có kiến nghị (đạt tỷ lệ 100%). Đến nay, có 73 nội dung đã giải quyết xong; 76 nội dung là những nhiệm vụ liên quan đến các cơ chế, chính sách đã và đang thực hiện thường xuyên (Phụ lục 2).



II. VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52/2013/QH13

Ngay sau Kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XIII kết thúc, tại Hội nghị giao ban sơ kết công tác VHTTDL 6 tháng đầu năm 2013, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã có ý kiến chỉ đạo tổ chức triển khai các nhiệm vụ của Ngành được ghi trong Nghị quyết số 52/2013/QH13 của Quốc hội (Thông báo số 2680/TB-BVHTTDL ngày 22/7/2013). Các đơn vị trực thuộc Bộ đã khẩn trương xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện.



A. NHÓM NHIỆM VỤ VỀ VĂN HÓA, GIA ĐÌNH

1. Về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm động lực phát triển đất nước

Ngày 08 tháng 8 năm 2013, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tổ chức Hội nghị tổng kết 15 năm (1998-2013) thực hiện Nghị quyết Trung ương V khóa VIII “Về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Hội nghị khẳng định những kết quả quan trọng đã đạt được trong 15 năm qua, chỉ rõ những hạn chế, yếu kém, nguyên nhân dẫn đến hạn chế, yếu kém đồng thời xác định phương hướng tiếp tục xây dựng và phát triển văn hóa trong thời kỳ mới như sau:



- Khẳng định vị trí và vai trò của văn hóa trong sự phát triển đất nước giai đoạn mới: Để văn hoá thực sự trở thành nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước, thì vị trí và vai trò của văn hóa phải được đề cao, được coi trọng trong sự phát triển của đất nước.

- Tập trung phát triển con người, trong đó giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, nhân cách là nhiệm vụ trọng tâm: Chăm lo xây dựng con người phát triển toàn diện cả về đạo đức, trí tuệ, thể chất và mỹ cảm, trong đó giáo dục đạo đức là nhiệm vụ trọng tâm của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa. Xây dựng nhân cách con người Việt Nam kế thừa những tinh hoa trong nhân cách văn hóa truyền thống của dân tộc, đồng thời bổ sung những giá trị mới của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

- Chăm lo phát triển đội ngũ trí thức, văn nghệ sỹ, những người làm công tác văn hoá: Quan tâm phát triển đội ngũ trí thức, văn nghệ sỹ, những người hoạt động văn hoá tài năng, coi đó là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa. Ưu tiên đầu tư đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển văn hoá ở cả khu vực sáng tạo, nghiên cứu và quản lý văn hóa.

- Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước:

Yêu cầu xây dựng và phát triển văn hóa trong giai đoạn mới đòi hỏi các cấp ủy Đảng phải nâng tầm lãnh đạo và đổi mới phương thức lãnh đạo, phải xuất phát từ thực tiễn và nhu cầu của nhân dân, tránh áp đặt chủ quan, tạo điều kiện cho tự do sáng tạo, phát huy dân chủ, tinh thần đối thoại và phản biện xã hội của văn hóa nghệ thuật.

Về quản lý nhà nước, phải đổi mới, nâng cao hiệu quả trên cả ba phương diện: Hoàn thiện thể chế văn hóa; Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý nhà nước; Nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa.

- Nâng cao năng lực tiếp nhận văn hóa và sức đề kháng của nhân dân: Bồi dưỡng, nâng cao khả năng tiếp thu những giá trị thẩm mỹ, văn hoá, năng lực cảm thụ nghệ thuật của nhân dân, đồng thời tăng cường sức đề kháng trước những ảnh hưởng tiêu cực của văn hóa ngoại lai.

- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực văn hóa: Tăng cường hoạt động xã hội hóa, có cơ chế, chính sách về thuế nhằm huy động tối đa các nguồn lực tham gia vào sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, bên cạnh việc nâng cao vai trò và trách nhiệm của Nhà nước.

- Tăng cường gắn kết giữa phát triển văn hóa với phát triển du lịch, phát triển thể dục, thể thao: Văn hóa là nguồn tài nguyên nhân văn quan trọng để phát triển du lịch, góp phần giới thiệu, quảng bá văn hóa các vùng, miền tới các du khách trong và ngoài nước, đồng thời khai thác tiềm năng kinh tế trong văn hóa. Để có những con người phát triển toàn diện, ngoài đạo đức, trí tuệ, năng lực thẩm mỹ, chúng ta còn rất cần tăng cường giáo dục thể chất cho nhân dân.

- Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa: Tăng cường giao lưu, hợp tác quốc tế về văn hóa, nhằm giới thiệu, quảng bá văn hóa Việt Nam đến bạn bè quốc tế và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm giàu cho văn hoá dân tộc, đồng thời có đóng góp tích cực cho văn hoá nhân loại.

- Phối hợp với các ngành, các cấp, với toàn bộ hệ thống chính trị trong công cuộc xây dựng và phát triển văn hóa: Xây dựng và phát triển văn hóa là trách nhiệm và công việc của cả hệ thống chính trị, của các Bộ, ngành liên quan, của mỗi gia đình, cộng đồng và toàn xã hội. Khắc phục những yếu kém về văn hóa phải bắt đầu từ văn hóa, nhưng không chỉ bằng văn hóa. Các hoạt động kinh tế và chính trị, các mối quan hệ xã hội trên lĩnh vực kinh tế và chính trị thường xuyên tác động tới tâm tư, tình cảm của mỗi con người. Bên cạnh đó, văn hóa còn có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều lĩnh vực khác: giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, luật pháp, thông tin và truyền thông, tôn giáo, tín ngưỡng… Do vậy, xây dựng và phát triển văn hóa phải là trách nhiệm và sự nghiệp chung của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.

2. Giải quyết những hạn chế, bất cập trong quản lý lĩnh vực văn hóa, trước hết là những biểu hiện xuống cấp về văn hóa, suy thoái đạo đức xã hội, đạo đức học đường

Để thực hiện nhiệm vụ trên, cần triển khai đồng bộ nhiều giải pháp, với sự tham gia của các cấp, các ngành liên quan. Một số giải pháp quan trọng:



a) Củng cố và tiếp tục xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng

- Mở rộng, vận động giáo dục chủ nghĩa yêu nước gắn với thi đua yêu nước và phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, bằng nhiều hình thức phong phú.

- Đưa Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả... Triển khai chiến lược quốc gia về xây dựng gia đình Việt Nam, góp phần giữ gìn và phát triển những giá trị truyền thống của văn hóa, con người Việt Nam, nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ trẻ.

Nâng cao chất lượng, hiệu quả các phong trào văn hóa trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

- Xã hội hoá các hoạt động văn hóa, chú trọng nâng cao đời sống văn hoá ở nông thôn, vùng khó khăn, thu hẹp dần khoảng cách hưởng thụ văn hoá giữa các vùng, các nhóm xã hội, giữa đô thị và nông thôn.

- Tập trung xây dựng đời sống, lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh; coi trọng văn hóa trong lãnh đạo, quản lý, văn hóa trong kinh doanh và văn hóa trong ứng xử.

- Để có môi trường văn hóa lành mạnh tốt đẹp, phong phú, cần phải bảo vệ môi trường tự nhiên; cần xây dựng nền tảng xã hội: quan hệ giữa người với người phải thân ái, giữa cấp trên và cấp dưới phải tôn trọng và đoàn kết.

- Chú trọng xây dựng nhân cách con người Việt Nam về lý tưởng, trí tuệ, đạo đức, lối sống, thể chất, lòng tự tôn dân tộc, trách nhiệm xã hội, ý thức chấp hành pháp luật, nhất là trong thế hệ trẻ.



b) Tăng cường vai trò của các cơ quan lãnh đạo và quản lý đối với việc xây dựng đạo đức và lối sống văn hóa

- Gắn nhiệm vụ xây dựng văn hóa với nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng thông qua cuộc vận động lớn về xây dựng đạo đức, lối sống theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Cụ thể hóa các chuẩn mực đạo đức, lối sống cho phù hợp với từng đối tượng cụ thể…

- Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển.

- Tham mưu Chính phủ, Quốc hội ban hành các luật, chính sách về phát triển văn hóa dân tộc ở trên các lĩnh vực kinh tế-xã hội. Hoàn chỉnh các quy chế, quy định về tổ chức và hoạt động lễ hội, cưới, tang phù hợp với giá trị văn hóa truyền thống. Từng bước xây dựng các chuẩn mực văn hóa mới ở cơ sở. Khuyến khích, huy động mọi nguồn lực, nhất là các nguồn lực trong nhân dân nhằm phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

c) Tăng cường nguồn lực và phương tiện cho hoạt động văn hóa

- Tăng cường mức chi cho hoạt động văn hóa từ nguồn ngân sách nhà nước, cả về chi thường xuyên và chi cho phát triển văn hóa. Nâng cao trình độ mọi mặt cho cán bộ, đảng viên, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo quản lý và nghiệp vụ ở các cơ quan quản lý văn hóa. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy cán bộ các cơ quan quản lý văn hóa; các trường, khoa đào tạo về văn hóa.

- Xây dựng và nâng cấp đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao. Coi trọng bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc. Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân.

d) Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin, báo chí, internet, xuất bản. Đấu tranh chống các biểu hiện phi văn hóa, suy thoái đạo đức, lối sống, tác động tiêu cực của các sản phẩm văn hóa thông tin đồi trụy, kích động bạo lực.

đ) Tập trung xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình nhằm góp phần xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc:

- Tham mưu Chính phủ ban hành các Nghị định, Chỉ thị, Quyết định, Chương trình hành động quốc gia... Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và công tác gia đình; ban hành theo thẩm quyền các Thông tư, Chỉ thị, kế hoạch hành động, đề án, dự án, chương trình, các văn bản quản lý, điều hành nhằm triển khai có hiệu quả các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.

- Xây dựng và triển khai, thực hiện trên phạm vi toàn quốc: Đề án “Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam giai đoạn 2010-2020”, “Kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực gia đình của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2009-2015”, các dự án hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình, mô hình “Củng cố gia đình văn hóa thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước”, mô hình “Phòng, chống bạo lực gia đình”… hướng đến mục tiêu tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của các tầng lớp nhân dân đối với việc giữ gìn, phát huy các giá trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử tốt đẹp trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, góp phần xây dựng gia đình Việt Nam thật sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.

- Ký kết các chương trình phối hợp với các Ban, Bộ, ngành Trung ương nhằm phát huy sức mạnh liên ngành trong các hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam.

- Hướng dẫn, chỉ đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập Ban Chỉ đạo công tác gia đình cấp tỉnh, huyện, xã với sự tham gia của các cơ quan, tổ chức chính trị-xã hội cùng phối hợp tham gia chỉ đạo việc thực hiện công tác gia đình tại địa phương.

- Cung cấp kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc và giáo dục các giá trị đạo đức, lối sống tốt đẹp trong gia đình Việt Nam tới các cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân.

- Thực hiện các hoạt động phối hợp với cơ quan truyền thông đại chúng (Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Hệ VOVTV, Truyền hình Thông tấn...) xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.

- Chú trọng việc nghiên cứu khoa học với nhiều đề tài nghiên cứu sâu về gia đình Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa-hiện đại hóa và các tác động tới gia đình Việt nhằm đưa ra các bằng chứng khoa học hỗ trợ cho công tác hoạch định chính sách về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.

- Hàng năm, tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.

3. Về tuyên truyền, giáo dục lối sống lành mạnh trong thanh niên, thiếu niên, học sinh, sinh viên

Trong những năm qua Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch luôn quan tâm phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan trong việc tuyên truyền, giáo dục lối sống lành mạnh trong thanh niên, thiếu niên, học sinh, sinh viên thông qua những chương trình hoạt động cụ thể:



- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”: Từ năm học 2008-2009, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân đã phát động và trực tiếp chỉ đạo Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đã ký kết Kế hoạch liên ngành triển khai Phong trào này (từ năm 2010, kế hoạch liên ngành còn có sự tham gia của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Khuyến học Việt Nam). Trong chương trình phối hợp liên ngành này, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tập trung chỉ đạo các đơn vị trong Ngành tạo điều kiện tốt nhất để “Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương”, cụ thể:

+ Bàn giao, giới thiệu các di tích lịch sử, văn hóa của địa phương để học sinh tham gia chăm sóc, tìm hiểu và phát huy giá trị (đến nay, đã có trên 7.000 di tích đã được bàn giao và giới thiệu cho Ngành Giáo dục hỗ trợ chăm sóc, phát huy).

+ Đẩy mạnh việc đưa các loại hình nghệ thuật truyền thống vào trường học (Ngành VHTTDL đã biên tập, giới thiệu giá trị các di sản văn hoá phi vật thể của địa phương: các làn điệu dân ca, nghệ thuật sân khấu truyền thống, trò chơi dân gian...) để Ngành Giáo dục lựa chọn, hướng dẫn giáo viên lồng ghép vào nội dung bài giảng các môn học hoặc chương trình ngoại khóa).

+ Phát huy tác dụng của hệ thống bảo tàng, thư viện, nhà văn hóa, câu lạc bộ ở địa phương đối với việc tạo cơ hội cho các đối tượng công chúng đặc biệt là thế hệ trẻ, thực hiện học tập suốt đời. Phối hợp với ngành Giáo dục tổ chức cho các em học sinh đến tham quan học tập, thực hiện miễn giảm vé tham quan và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao cho các đối tượng học sinh trong dịp kỷ niệm: Ngày Quốc tế Bảo tàng (18/5), ngày Quốc tế Thiếu nhi (1/6), ngày Hội Khai trường (5/9), Ngày Di sản văn hóa Việt Nam - Ngày về nguồn (23/11); xây dựng các tủ sách cơ sở, đưa sách báo đến phục vụ học sinh các trường học trên địa bàn; các nhà văn hóa, câu lạc bộ tổ chức nhiều hoạt động phù hợp với tuổi trẻ, trở thành điểm vui chơi giải trí tích cực cho các em…

- Ngày 16/01/2013, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Giáo dục và Đào tạo đã liên tịch ban hành Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16 tháng 01 năm 2013 về việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy và học ở trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên để chỉ đạo các Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện. Đã tổ chức tập huấn thí điểm cho giáo viên 03 bộ môn Lịch sử, Địa lý và Âm nhạc của 7 tỉnh/thành: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Thừa Thiên Huế, Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Quảng Nam.

- Hiện tại, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang triển khai xây dựng Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ” theo Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”.

4. Về giải pháp nhằm giữ gìn, phát huy truyền thống văn hóa, lịch sử của dân tộc

a) Giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước

- Tập trung xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về di sản văn hóa, đồng thời đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục, đưa pháp luật về di sản văn hóa vào thực tiễn đời sống.

Năm 2013 đã tổ chức hội nghị tập huấn trực tuyến tại 3 điểm cầu Hà Nội-Đà Nẵng-TP. Hồ Chí Minh phổ biến Nghị định số 70/2012/NĐ-CP và Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL cho đối tượng là tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.

Kịp thời phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành trên các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài ngành.

- Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về di sản văn hóa, thông qua các hoạt động: Tập huấn định kỳ hàng năm cho đối tượng là lãnh đạo các bảo tàng, ban quản lý di tích, phòng quản lý di sản văn hóa trên cả nước; cử cán bộ tham dự các khóa đào tạo chuyên sâu trong và ngoài nước về từng lĩnh vực nghiệp vụ cụ thể theo yêu cầu công tác.

- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa. Trong 9 tháng đầu năm 2013, đã tiến hành kiểm tra công tác lễ hội (tại các địa phương: Ninh Bình, Hà Nam, Nam Định, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương, Quảng Ninh, Thái Bình, Lạng Sơn, Nghệ An, Hà Tĩnh); phối hợp và trực tiếp tổ chức kiểm tra công tác tu bổ di tích (tại các địa phương: Thừa Thiên Huế, Bắc Ninh, Hà Nội, Quảng Nam, Phú Yên, Sóc Trăng, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị).

b) Giải pháp về xây dựng và triển khai chính sách đầu tư của Nhà nước cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa

- Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả giữa Trung ương và địa phương trong hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, sưu tầm hiện vật bảo tàng.

- Ban hành chính sách đãi ngộ với nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.

Đã hoàn thành dự thảo Nghị định quy định đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể (dự kiến trình Chính phủ và quý II năm 2014). Trong khi chờ Nghị định được Chính phủ ban hành, Bộ VHTTDL đã đề nghị UBND các tỉnh, thành phố xem xét, có chính sách hỗ trợ trước mắt cho đối tượng là nghệ nhân có hoàn cảnh khó khăn.



c) Giải pháp về tăng cường huy động các nguồn lực cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa

- Huy động, quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước.

- Tranh thủ sự hỗ trợ cả về chuyên môn và tài chính từ các tổ chức quốc tế có liên quan, như: UNESCO, ICOM, ICOMOS...



d) Giải pháp về đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa

- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và triển khai chương trình dạy học thông qua di sản văn hóa tại các trường phổ thông.

- Xây dựng cơ chế khuyến khích xã hội hóa hoạt động bảo tồn di sản văn hóa, đồng thời với việc nghiên cứu, ban hành chính sách quản lý và sử dụng các nguồn tài chính từ xã hội hóa theo hướng công khai, minh bạch (cần có sự phối hợp có hiệu quả của các Bộ, Ngành liên quan: Tài chính, Lao động, Thương binh và Xã hội...).

5. Xây dựng quy hoạch duy tu, bảo dưỡng và bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, nhất là các cơ sở đã xuống cấp

Ngày 05 tháng 9 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1211/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa giai đoạn 2012-2015, trong đó có Dự án Chống xuống cấp, tu bổ và tôn tạo di tích. Để cụ thể hóa Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ VHTTDL và Du lịch đã chỉ đạo các chủ nhiệm Dự án xây dựng các Dự án thành phần của Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa trên cơ sở tổng hợp báo cáo nhu cầu của 63 tỉnh/thành, cụ thể:

- Mục tiêu: Ngăn chặn có hiệu quả tình trạng xuống cấp của hệ thống di tích và nguy cơ mất mát, thất truyền vĩnh viễn di sản văn hóa vật thể. Nâng cao tính bền vững, đảm bảo sự tồn tại lâu dài của hệ thống di sản này. Tạo ra những sản phẩm đặc thù có giá trị phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa của các tầng lớp nhân dân, giáo dục truyền thống và góp phần phát triển du lịch.

- Nội dung, nhiệm vụ chủ yếu: Hoàn thành việc lập các quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị các khu di tích đặc biệt quan trọng (theo danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt); Tiếp tục đầu tư triển khai các dự án tu bổ di tích quốc gia đặc biệt và cấp quốc gia đang đầu tư dở dang trong những năm qua. Mỗi năm, đầu tư tu bổ tổng thể cho 60 đến 90 di tích, hỗ trợ chống xuống cấp cho 300 đến 400 di tích. Hỗ trợ các bảo tàng tỉnh/thành mua từ 10 đến 30 hiện vật mỗi năm để xây dựng sưu tập phù hợp với loại hình và nhiệm vụ của bảo tàng. Tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ cho đội ngũ cán bộ, công nhân chuyên ngành làm công tác tôn tạo, tu bổ di tích. Hỗ trợ địa phương tổ chức tập huấn cán bộ quản lý và phát huy giá trị di tích ở cơ sở, tổ chức tham quan, khảo sát, nghiên cứu ở trong và ngoài nước cho các cán bộ làm công tác quản lý của bảo tàng, ban quản lý di tích.

Dự kiến kinh phí thực hiện dự án là 5.162 tỷ đồng; được huy động từ các nguồn: Ngân sách Trung ương: 2.012 tỷ đồng; Ngân sách địa phương: 1.500 tỷ đồng; Huy động hợp pháp khác: 1.650 tỷ đồng.

Với số kinh phí dự kiến theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, từ năm 2012 đến năm 2013 và dự kiến năm 2014, số kinh phí hỗ trợ cho tu bổ, tôn tạo di tích cụ thể như sau:




Каталог: content -> vankien -> Lists -> DanhSachVanKien -> Attachments
Attachments -> KỲ HỌp thứ TÁm quốc hội khoá XII (20/10/2010 26/11/2010)
Attachments -> Đa dạng sinh họC Ở việt nam
Attachments -> PHẦn I các bộ, ngàNH, CƠ quan thuộc chính phủ trả LỜi cáC Ý kiếN, kiến nghị CỦa cử tri
Attachments -> CHÍnh phủ Số: 62/bc-cp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2008 BÁo cáO
Attachments -> BỘ giao thông vận tảI 1/ Cử tri tỉnh Đắk Lắc kiến nghị
Attachments -> QUỐc hội khóa XI uỷ ban về các vấn đề xã hội
Attachments -> QUỐc hội số: CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> 210/bc-btnmt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> KỲ HỌp thứ TÁm quốc hội khoá XII (20/10/2010 26/11/2010) TẬp hợP Ý kiếN, kiến nghị CỦa cử tri
Attachments -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hội số: 365/bc-ubtvqh12

tải về 258.25 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương