16
Lớp đất ngập nước cụ thể hay nơi cư trú nước sâu mô tả sự xuất hiện nói chung của hệ
sinh thái cả dưới dạng thực vật ưu thế và cả kiểu dạng chất nền. Khi độ che phủ của
thảm thực vật vượt quá 30% thì lớp thảm thực vật được sử dụng (ví dụ, đất ngập nước
cây bụi – bụi). Nếu như chất nền bị che phủ bởi thảm thực vật nhỏ hơn 30% thì khi đó
lớp chất nền được sử dụng (ví dụ, nền đáy không được vững chắc) (Xem Phụ lục IA -
Bảng 1-1 và 1-2).
1.1.2. Phân loại đất ngập nước của bang New South Wales - Australia
Hệ thống phân loại đất ngập nước được xây dựng nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho
việc quản lý các vùng đất ngập nước đặc thù và những vấn đề về đất ngập nước. Đây
là bước quan trọng đầu tiên trong quá trình quản lý đất ngập nước. Trong đó bao gồm:
1) Quản lý nước (tác động của việc bơm nước tưới tiêu, của các đập, của các đê và bờ
bao, nhu cầu nước cho các vùng đất ngập nước và việc thiết kế các công trình thuỷ lợi
trong vùng); 2) Quản lý đất (bồi lắng, xói lở, khai thác cát, sỏi, khai thác than bùn,
chăn thả, sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, khai thác rừng, phát triển đô thị, đất chua
phèn); 3) Chất lượng nước (chu kỳ phú dưỡng, nước mặn, thành phần chất dinh dưỡng,
độ đục); 4) Bảo vệ khu hệ động vật, thực vật (nơi cư trú của các loài cá, chim nước,
các loài động vật hoang dã, các loài thực vật trên cạn và thực vật thuỷ sinh, các loài
quý, hiếm và bị đe doạ); 5) Lập kế hoạch quản lý đất ngập nước (kiểm soát việc thực
hiện kế hoạch, phục hồi hệ thực vật, động vật); 6) Các hoạt động giải trí trong vùng đất
ngập nước (săn bắn, câu cá, bơi thuyền, cắm trại, giải trí ngoài trời, quan sát chim); và
7) Các giá trị văn hoá của đất ngập nước (các di sản văn hoá bản địa, các di sản văn
hoá châu Âu).
Nhìn chung, hệ thống phân loại đất ngập nước của Australia chia đất ngập nước thành
3 vùng địa lý: 1) Đất ngập nước ven biển (Coastal wetland) với 5 kiểu; 2) Đất ngập
nước vùng bình nguyên (Tableland wetland) với 2 kiểu; và 3) Đất ngập nước nội địa
(Inland wetland) với 7 kiểu.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: