Cao Minh Đức Khoá LuậnTốt nghiệp Lêi c¶m ¬n! V


VI.1.2-Tính chất của Natrisunfua (Na2S)



tải về 260.58 Kb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích260.58 Kb.
#17933
1   2   3

VI.1.2-Tính chất của Natrisunfua (Na2S)

Natrisunfua (Na2S) là một chất ở dạng tinh thể không màu, nóng chảy ở nhiệt độ 1180oC và bắt đầu bay hơi rõ rệt ở 1300oC, nó dễ dàng tan trong nước ở dạng Na2S.9H2O. Khi đun nóng ở nhiệt độ 200÷300oC trong khí quyển Na2S mất nước biến thành Na2S. Để trong không khí Na2S bị oxi hoá biến thành thiosunfat. [14]

H2O + 2Na2S + 2O2 = Na2S2O3 + 2NaOH.

Nó cũng bị oxy hoá bởi nhiều tác nhân oxy hoá khác.

Ngoài 2 hợp chất kể trên còn có nhiều hợp chất nữa như As2S3, HgS,Al2S3, (NH4)2S, K2S, BaS, …trong đó các sunfua của kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm, crôm… tan trong nước.

Một vấn đề hết sức quan trọng có liên quan đến việc xác định nồng độ của sunfua như việc kết tủa các sunfua hay các phản ứng tạo sunfua là giá trị pH của dung dịch phân tích. Vì sunfua tồn tại ở nhiều dạng khác nhau( S2-,HS- và H2S), tỷ lệ của chúng phụ thuộc rất nhiều vào giá trị pH của dung dịch.

Giả sử ta có một dung dịch trong đó có Na2S với nồng độ Cs. Chúng ta xét sự phân bố các dạng khác nhau của ion sunfua phụ thuộc vào pH của dung dịch. Trong dung dịch tồn tại các cân bằng sau:

HS- ↔ H+ + S­­­­2-



H2S ↔ H+ + HS-.



Nếu Cs =1 thì khi giải phương trình này đối với các giá trị pH ta có được các kết quả ghi trong bảng 1



Bảng 1: Các giá trị của nồng độ của S2- phụ thuộc pH của dung dịch

pH







14

0.9

10-1

0,9. 10-8

13

0.5

0.5

0,5. 10-6

12

10-1

0.9

10-5

11

10-2

1

10-4

10

10-3

1

10-3

9

10-4

1

10-2

8

10-5

0.9

10-1

7

10-6

0.5

0.5

6

10-8

10-1

0.9

5

10-10

10-2

1

4

10-12

10-3

1

3

10-14

10-4

1

2

10-16

10-5

1

1

10-18

10-6

1

0

10-20

10-7

1

Từ bảng trên ta thấy rằng pH lớn hơn pK=13 thì dung dịch có ion S2- là chủ yếu, ở pH trong khoảng pK1 = 13 và pK2 = 7 thì tồn tại ion HS- và ở pH < 7 tồn tại H2S là chủ yếu.

Khi giải quyết các vấn đề thực tiễn nên đặt nồng độ ion S2- tự do là một hàm nồng độ tổng cộng 3 dạng : S2-, HS-, và H2S ở mỗi giá trị pH.



Hình 1 :Là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của lgf(s) vào pH của dung dịch.



Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của lgf(s) vào pH.



VI.2- Các sunfua có trong nước và nguồn gây ô nhiễm .

Sự có mặt của hợp chất sunfua ở trong nước chủ yếu là bắt nguồn từ chất thải của các quá trình sản xuất công nghiệp. Chỉ có một số hợp chất như FeS2, Canopirit( FeCuS2), galen(PbS)… có mặt trong nước là do nguồn nước tự nhiên chảy qua vùng có chứa các khoáng đó. Sự có mặt của đihydrosunfua trong nước có thể do tác dụng của một số vi khuẩn biến các hợp chất sunfat thành H2S, hoặc có ở trong nước của một số khoáng, hoặc được sinh ra khi các hợp chất hữu cơ có chứa S của một số vi sinh vật thối rửa.

Một số ngành công nghiệp sau đây sử dụng và thải vào nguồn nước các hợp chất sunfua:

1.Quá trình tinh chế dầu mỏ và khí thiên nhiên thải ra khí H2S .

2.Công nghệ thuộc da : dùng Na2S, As2S3 làm rụng lông da thú nên nước thải có chứa keo protin, chất tạo màu, clo và các hợp chất của sunfua.

3.Công nghệ nhuộm : dùng Na2S làm chất khử để điều chế các loại phẩm nhuộm.

4.Nhà máy chế biến cao su: dùng Sb2S7 để lưu hoá cao su.

5.Ngành công nghiệp giấy.

6.Nhà máy sữa Hà Nội…

Do ảnh hưởng xấu đến môi trường và gây hại đến cuộc sống của con người nên bộ khoa học và công nghệ đã đưa ra một số tiêu chuẩn tạm thời về hàm lượng giới hạn cho phép của S2- trong nước. [8]

Nước bề mặt : 0,01mg/l.

Nước thải: loại A : 0,2mg/l.

loại B : 0,5mg/l.

loại C : 1,0 mg/l



VI.3- Các phương pháp loại bỏ sunfua trong công nghiệp

VI.3.1- phương pháp điện phân để loại bỏ S2- ở dạng kết tủa

Phương pháp này sử dụng dòng điện một chiều với thế hiệu 5V đặt vào giữa 2 cực. Khi dòng điện một chiều đi qua các ion OH-, S2- chạy về anot, các ion H+, Na+ chạy về catot. Các phản ứng trên anot xảy ra :

S2- - 2e = S↓.

Phương pháp này không sử dụng hoá chất gây ô nhiễm mỗi trường, có khả năng phân hủy các phức bền của sunfua, hiệu quả xử lý cao( nếu loại trừ sự ảnh hưởng của các ion lạ) nhưng phương pháp này không có hiệu quả về kinh tế, nó chỉ dung cho lượng nước thải nhỏ.



VI.3.2- phương pháp dùng tác nhân có tính oxi hoá. [5]

Trong phương pháp này người ta dùng tác nhân có tính oxi hoá như cloruavôi (CaOCl2), hoặc NaOCl để loại bỏ S2- ra ở dạng S.

CaOCl2 + Na2S + H2O = CaCl2 + S↓ + 2NaOH.

NaOCl + Na2S + H2O = NaCl + S↓



VI.3.3- Phương pháp sục oxi không khí ướt

Phương pháp này được thực hiện trong thiết bị sau:

Ở phần đáy hệ thống được trải một lớp hạt nhựa PVC hoặc một lớp sỏi để thúc đẩy quá trình lưu thông không khí được đồng đều , phần giữa của thiết bị là một lớp than hoạt tính , phần trên cùng là một lớp sỏi hoặc một lớp đệm để giữ cho than ổn định và không bị nổi lên trong quá trình xử lý .Không khí từ máy nén khí đi từ dưới lên , nước thải được bơm ra từ một máy bơm từ trên xuống .Quá trình oxy hoá S2- chủ yếu xảy ra trên bề mặt than hoạt tính .Như vậy phương pháp này có ưu điểm không khí là nguồn nguyên liệu có sẵn,công nghệ xử lý đơn giản , áp dụng điều kiện tối ưu để xử lý nước thải. [2]

VI.4-Phương pháp xác định sunfua

Để xác định ion sunfua người ta có thể sử dụng một số phương pháp sau: Chuẩn độ iốt ,chuẩn độ bằng hexaxianoferat (III):K­­3­­[Fe(CN)6] ,phương pháp trọng lượng, phương pháp màu…



VI.4.1-Chuẩn độ điện thế nhờ điện cực chọn lọc sunfua

Vì dùng điện cực chỉ thị chọn lọc Hg/AgS nên khi có một chất có thể tạo phức hoặc muối ít tan với ion Ag+ , đặc biệt là ion Cl- hoặc một lượng nhỏ I- củng gây cản trở

Khi chuẩn với nồng độ 30µg/l đến 3µg/ thì sai số thực tế là 2%, khi chuẩn độ bằng muối chì thì khi có mặt của halogen,SO32-, SCN-,S2O32-…với nồng độ (ion/g) lớn hơn 105 đến 106 lần so với nồng độ S2- củng gây ảnh hưởng.

VI.4.2-Phương pháp so màu

VI.4.2.1-Xác định trắc quang phản ứng tạo metylen xanh

H2S và ion S2- trong môi trường axit kết hợp với N tạo thành Nphenylđimin .Nó là một hợp chất trung gian chứa S ở dạng trắng của metylen xanh.Nếu không pha loảng có thể xác định ion sunfua ở nồng độ 0.005N.Sự cản trở của ion NO2- được loại bỏ bằng sufanit, ion Fe2+ ở nồng độ nhỏ hơn 25μg/l và ion SO32- ở nồng độ nhỏ hơn 10 μg/l không ảnh hưởng tới phép chuẩn độ.Ngoài ra có thể xác định bằng Nitropruxit(Na2Fe(CN)5NO.2H­O) trong môi trường kiềm có màu tím.

Phương trình phản ứng chuẩn độ:

Na2Fe(CN)5NO.2H­O + Na2S = Na4(Fe(CN)5NOS) + 2H2.



VI.4.2.2- Phép đo độ đục của dung dịch ít tan

Tách HS và hấp thụ nó bằng dung dịch NaOH , sau đó thêm thuốc thử thích hợp nhận được sunfua có màu tương ứng với kim loại này hay kim loại khác ở dạng keo rồi so sánh ở dạng chuẩn đã được chuẩn bị trước.



VI.4.3- Phương pháp trọng lượng

Oxy hoá ion S2- thành ion SO42- và cuối cùng xác định ở dạng BaSO4. Có thể oxy hoá dung dịch S­­2- bằng H2O2 trong môi trường amoniac (NH3). Đối với dung dịch đặc (ít nước) thì oxy hoá bằng axit HNO3 đặc nóng với Na2O2 hoặc hổn hợp NaNO3 và Na2CO3, hệ số chuyển Cs/BaSO4 = 0,1373.



VI.4.4- Phương pháp thể tích

VI.4.4.1- chuẩn độ bằng hexaxianoferat(III)

Tại pH = 9,2 hexaxianoferat(III) oxy hoá định lượng ion S2- tạo thành S nguyên tố:

2Fe(CN)63- + S2- = 2Fe(CN)64- + S­.

Người ta điều chỉnh pH bằng dung dịch đệm amoni .Sunfit có mặt trong dung dịch tạo kết tủa BaSO3, ion thiosunfat không gây cản trở. Trong phép chuẩn độ này người ta dung chất chỉ thị oxy hoá khử là Đimetyglioxim. Phương pháp này dùng để phân tích hổn hợp sunfua-sunfit-tiosunfat.



VI.4.4.2- Phương pháp chuẩn độ iot

Trong số tất cả các phương pháp kể trên thì phương pháp này đơn giản nhất , dễ tìm hoá chất và có thể xác định đồng thời S2-, SO32-, S232-.

Cơ sở của phương pháp dựa trên sự oxy hoá ion S2- thành S.

I2 + H­2S = 2I- + S.

Sự oxy hoá này xảy ra trong môi trường axit yếu và ngay cả trong môi trường kiềm yếu của dung dịch bicacbonat. Để có kết quả chính xác cần pha loãng dung dịch sunfua đem chuẩn độ. Dung dịch iot được để trên buret rồi thêm từ từ vào dung dịch sunfua cho đến khi xuất hiện màu xanh bền vững của hồ tinh bột, hoặc thêm một thể tích dư(chính xác) dung dịch iot vào dung dich sunfua rồi sau đó chuẩn độ ngược lượng dư iot bằng dung dịch Na2S2O với chỉ thị hồ tinh bột: [18]

2Na2S2O3 + I2 = Na2S4O6 + 2NaI.

Khi chuẩn độ trực tiếp dung dịch axit yếu của Ion sunfua có thể một phần H2S bay hơi nên chuẩn độ trực tiếp chỉ dùng cho những dung dịch sunfua loãng. Khi dùng phương pháp chuẩn độ, sai số là do sự bay hơi của H2S, sai số này sẽ nhỏ hơn nhỏ hơn nếu dùng phương pháo chuẩn độ ngược bằng cách dùng hệ kín hoặc hấp thụ H2S bay ra bằng dung dịch cadtimi axetat ở dạng CdS và tách H2S bay ra khi axit loãng. Để ngăn cản sự oxi hoá của dung dịch H2S bão hoà người ta cho thêm urotropin hoặc focmanđêhit.

Nếu dung dịch phân tích có chứa H2S thì người ta thổi nó vào dung dich iot. Còn nếu dung dịch chứa các sunfua kim loại tan trong axit thì sử dụng phương pháp chuẩn độ ngược bằng dung dịch thiosunfat.



Phần 2: PHẦN THỰC NGHIỆM

I- DỤNG CỤ VÀ HOÁ CHẤT

I.1- Dụng cụ :

- Máy đo pH hiệu HANNA pH 211 với 2 dung dịch chuẩn có pH = 7,01 và 4,01.

- Cốc thuỷ tinh: 250ml, 10ml, phễu, giấy lọc.

- Bình nón: 250ml,100 ml.

- Pipet các loại: 5ml, 10ml, 25ml, 50ml.

- Buret: 25 ml, 50ml.

- Bình địch mức: 250 ml, 100 ml.

I.2- Hoá chất

- Nước cất.

- Tinh thể: (K2Cr2O7), (NH4)2FeSO4.6H2O, Ag2SO4, Zn(NO3)2.6H2O, iôt.

- Tinh thể Na2S2O3.5H2O.

- Dung dịch H2SO4 đặc 98%, HCl đặc.

- Muối Kali iôtđua.

- Chỉ thị: Điphenylamin, hồ tinh bột.

II - CHUẨN BỊ HOÁ CHẤT

1-Dung dich Kalicromat (K2Cr2O7) có nồng độ chính xác 0,05 M

Cân chính xác 1,47g K2Cr2O7 trên cân phân tích sau đó chuyển vào bình định mức 100ml thêm nước cất tới vạch và lắc đều.



2-Dung dịch Fe2+ có nồng độ chính xác 0.1M

Cân 2,96gam(NH4)2FeSO4.6H2O và chuyển vào bình định mức 100ml, thêm một ít nước cất lắc đều cho tan hết. Sau đó thêm nước cất tới vạch mức lắc đều. Phân tích xác định lại nồng độ của Fe2+ bằng cách chuẩn độ bằng dung dịch K2Cr2O7 0,05M thấy dung dịch thu được có nồng độ Fe2+ 0,1M.



3-Dung dịch Na2S2O3 có nồng độ chính xác 0 ,1M

Cân 2,48 gam Na2S2O3.5H2O chuyển vào bình định mức 100ml thêm một ít nước cất ,lắc cho tan hết.Thêm nước cất tới vạch mức, lắc đều.



4- Dung dịch HCl có nồng độ gần đúng 17%: Lấy 17ml axit HCl đặc (37%) pha loảng bằng 20ml nước cất.

5-Dung dịch Zn2+ có nồng độ gần đúng 0,1M: Cân 2,97 gam Zn(NO­3)2.6H2O chuyển vào bình định mức 100 ml, thêm một ít nước cất , lắc đều cho tan hết. Sau đó thêm nước cất tới vạch mức, lắc đều.

6 -Pha dung dịch I2 (trong KI) có nồng độ gần đúng0,1M: Cân 6,88 gam KI cho vào bình định mức 100ml, sau đó cân 2,54 gam I2, rồi thêm một ít nước cất, lắc cho tan hết. Sau đó thêm nước cất tới vạch, lắc đều. Dùng dung dịch Na2S2O3 0,1M chuẩn độ xác định lại nồng độ chính xác của I2 là 0,1225M.

III- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nước thải được lấy sau dây chuyền sản xuất sữa uống của nhà máy sữa Hà Nội và được bảo quản trong bình polyetylen. Mẫu được đem phân tích ngay để xác định chỉ số COD,và hàm lượng sunfua, sau đó xữ lý mẫu.



1-Nhu cầu ôxy hoá hoá học (COD) được xác định bằng phương pháp K2Cr2O7[18]

-Nguyên tắc của phương pháp là dung chất oxyhoá mạnh K2Cr2O7 trong môi trường axit H2SO4 đặc và xúc tác Ag2SO4 để oxy hoá các hợp chất hữu cơ trong mẩu nước phân tích. Phản ứng oxy hoá khử như sau: [18]

CxHYOZ + Cr2O72- + H+→ Cr3+ + CO2 + H2O.

- Quy trình phân tích :

+ Chuẩn mẫu thực:

Lấy chính xác Vml nước thải cho vào bình cầu đáy tròn cho tiếp vào đó cho tiếp vào đó 30ml H2SO4 đặc, 0,1 g Ag2SO4, 10 ml K2Cr2O7 0,05M. Sau đó đun hồi lưu trong 2 giờ. Để nguội, định mức thành 100 ml. Lấy chính xác 25 ml dung dịch cho vào bình nón 250 ml và chuẩn lượng Cr2O72- dư bằng dung dịch Fe2+ 0,1M với chỉ thị diphenylamin trong môi trường axít.

- Phản ứng chuẩn xảy ra như sau:

Cr2O72- + 6Fe2+ + 14H+ → 2Cr3+ + 6Fe3+ + 7H2O



+ Chuẩn mẫu trắng :

Các bước cũng giống như đối với mẫu thực nhưng thay V ml H2O thải bằng V ml nước cất.

- Công thức tính:

Trong đó: V1: là: số ml dung dịch Fe2+ dùng để chuẩn 25ml mẫu trắng.

V2: là số ml dung dịch Fe2+ dùng để chuẩn 25ml mẫu nước thải.

CFe:là nồng độ Fe2+( mol/l).

Vo :là thể tích nước thải ban đầu (ml).

2- Xác định hàm lượng Sunfua ( S2-) trong nước thải

+Nguyên tắc:

Dựa vào phản ứng oxy hoá khử giữa S2- và I2.

S2- + I2 S + 2I-

Lượng dư I2 sẽ được chuẩn bằng dung dịch chuẩn Na2S­­2O3 0.1M. Phản ứng chuẩn độ xảy ra như sau.

2S2O32- + I2 2I- + S4O62-

- Hàm lượng sunfua trong nước thải được xác định như sau: Lấy một thể tích chính xác nước thải, rồi dùng Zn(NO­3)2.6H2O để kết tủa S2- ở dạng ZnS Do pH của nước thải 7 ≈ 8 nên chúng tôi không cần chỉnh pH trước khi thêm (Zn2+). Lọc kết tủa ZnS rồi hoà tan kết tủa ZnS bằng dung dịch HCl 17%. Sau đó xác định Sunfua trong dung dịch bằng phương pháp chuẩn độ Iot. [17]

+Quy trình phân tích:

Lấy V ml nước thải, rồi dùng dung dịch Zn2+ 0.1M để kết tủa S2-. Lọc kết tủa, hoà tan kết tủa ZnS bằng dung dịch HCl 17%. Lấy toàn bộ dung dịch Sunfua ở trên cho vào bình nón 250 ml. Thêm một lượng dư I2 trong KI có nồng độ 0,1225M. Lắc kỹ dung dịch và chuẩn độ lượng I2 dư bằng dung dịch Na2S2O3 0,1M với chỉ thị hồ tình bột.

+Công thức tính hàm lượng S2- trong nước thải.





Trong đó: C1: là nồng độ của dung dịch I2 (M).

C2: nồng độ của dung dịch Na2S2O3 (M)

V1 : thể tích của dung dịch I2 thêm vào (ml)

V2 : thể tích của dung dịch Na2S2O3 tiêu tốn (ml)

V : Thể tích nước thải ban đầu (ml)

Phần 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

I. Một số thông số của nước thải

1-Chỉ số COD

Bảng 2: Kết quả phân tích xác định chỉ số COD của nước thải.



Số TT

Vnước thải (ml)

Thể tích dung dịch Fe2+ tiêu tốn

Chuẩn độ nước thải

Chuẩn độ mẫu trắng

1

30

5,0

10,6

2

30

5,4

10,7

3

30

5,2

10,9

Trung Bình

30

5,2

10,73

Từ bảng kết quả trên ta có thể xác dịnh chỉ số COD của nước thải:





2-Hàm Lượng S2-:

Bảng 3: Kết quả phân tích xác định hàm lượng S2- trong nước thải.



Số TT

Vnước thải (ml)

I2

(M)


CNa2S2O3 (M)

VI2

(ml)


VNa2S2O3

(ml)


1

20

0,1225

0,1

20

48.8

2

20

0,1225

0,1

20

48.8

3

20

0,1225

0,1

20

48.8

Trung bình

20

0,1225

0,1

20

48.8

Từ bảng kết quả trên ta có thể tính được :



Một số thông số khác: Nước thải trước khi xử lý có pH =7  8, có mùi thối, màu xanh đen ,có dạng kết tủa lơ lửng.



II. Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá trình xữ lý

Trước khi xử lý mẫu chúng ta khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố (thời gian, hàm lượng các chất, pH) đến quá trình xử lý.



Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> Công nghệ rfid giới thiệu chung
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> MỤc lục danh mục các chữ viết tắt 3 Danh mục bảng biểu hình vẽ 4
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> LỜi nóI ĐẦu phần I tổng quan về HỆ thống thông tin quang sợI
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> HỌc viện công nghệ BƯu chính viễn thông quản trị sản xuấT
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án: Nhà máy sản xuất hạt nhựa 3h vina của công ty tnhh 3h vina
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> ĐỀ 24 thi ngày 22/9
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> ĐƯỜng lối ngoại giao củA ĐẢng trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dâN (1945-1954)
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> Đồ án xử lý nước cấp Thiết kế hệ thống xử lý nước cho 2500 dân
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> HiÖn nay gç rõng tù nhiªn ngµy cµng khan hiÕm mµ nhu cÇu sö dông gç ngµy cµng cao
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> Câu 1: Những nội dung cơ bản trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Công sản Việt Nam

tải về 260.58 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương