Của Bộ Xây dựng số 13/2006/QĐ-bxd ngày 19 tháng 04 năm 2006 Về việc ban hành tcxdvn 361 : 2006 " Chợ Tiêu chuẩn thiết kế " BỘ trưỞng bộ XÂy dựNG


Yêu cầu về thiết kế nội thất trong chợ



tải về 303.86 Kb.
trang3/3
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích303.86 Kb.
#19255
1   2   3

7.10. Yêu cầu về thiết kế nội thất trong chợ

  1. 7.10.1. Cần có những nghiên cứu đồng nhất về hình thức kiến trúc nội thất, kiểu dáng kích thước khống chế… cho từng ngành hàng. Tuyệt đối cấm nội thất các lô quầy là sự đầu tư tự phát của chủ hàng.

  2. 7.10.2. Khi thiết kế nội thất các lô quầy trong chợ cần nghiên cứu các yếu tố sau:

  • Đặc tính của loại hàng (khô hay ướt, nặng hay nhẹ, cồng kềnh hay gọn nhỏ, thô hay tinh, dễ bảo quản hay khó bảo quản…).

  • Kiểu dáng trưng bày tiếp thị (bày thấp hay treo cao, phô bày bên ngoài hay trong tủ, trên giá hay mặt bàn,…).

  • Mức độ thao tác của chủ hàng khi giới thiệu và chuyển giao hàng cho khách (trình diễn tính năng của hàng, cân, đong, đo, đếm, bao gói…).

  • Chu kỳ quy trình thời gian soạn bầy hàng và dọn hàng qua ngày.

  1. 7.10.3. Giải pháp nội thất phải bảo đảm đồng thời hai yếu tố thẩm mỹ và thông thoáng cho toàn chợ. Hình thức ngăn chia cố định và kiểu dáng các quầy hàng phải dễ dàng tạo được khả năng tự bảo vệ cửa hàng của hộ kinh doanh khi chợ không hoạt động (điều này không yêu cầu bắt buộc đối với ngành hàng tươi sống).

  2. Giải pháp thiết kế phân chia lô quầy trong chợ tham khảo Phụ lục C.

  3. 7.10.4. Việc tạo dựng không gian nội thất trong chợ nên cơ động, linh hoạt, dễ dàng thay đổi khi cần thiết. Trong trường hợp phải xây cố định, cần tính đến khả năng phát triển thành chợ cao cấp (siêu thị) trong tương lai.



7.11. Yêu cầu về cấu tạo kiến trúc và công tác hoàn thiện.

  1. 7.11.1. Chợ là công trình thường có diện tích mái lớn, nên công tác chống nóng, chống thấm và chống dột cho mái cần được chú ý như sau:

  • Đối với mái dốc, lợp bằng các vật liệu nhẹ cần phải có độ dốc hợp lý, có lớp cách nhiệt và bịt kín các khe hở để tránh gió thổi nước ngược.

  • Đối với mái bằng phải bảo đảm đạt các tiêu chuẩn: độ dốc thoát nước, diện tích và kích thước bố trí các khe co giãn nhiệt, vật liệu tạo dốc, chống nóng và chống thấm. Tuân theo các quy định trong TCVN 5718-1993 : Mái và sàn BTCT trong công trình xây dựng- Yêu cầu kỹ thuật chống thấm nước.

  1. 7.11.2. Vật liệu lát sàn tại các khu vệ sinh và các khu buôn bán thực phẩm tươi sống phải là loại chịu nước, không thấm, không bị trơn trượt, dễ cọ rửa và có độ bền cao.

  2. 7.11.3. Sàn khu vực buôn bán thực phẩm tươi sống phải có độ dốc thu nước cục bộ trong phạm vi các lô quầy, tránh nước chảy qua trên diện tích lối đi của khách hàng.

7.11.4. Chợ có mật độ người đi lại lớn, sàn cần lát bằng loại vật liệu có độ cứng cao, ít bị mài mòn, không sinh ra bụi, không bị lún và bong rộp. Tuyệt đối cấm lát nền, sàn theo kiểu đồng thời vừa độn tạo cốt, vừa lát hoàn thiện.

  1. 7.11.5. Cần phải có giải pháp che chắn nắng, mưa hắt và gió lạnh mùa đông. Tầng 1 của chợ khi có các quầy hàng hướng ra phía ngoài, cần có mái đua rộng, đủ che cho cả diện tích khách đi lại, đứng mua hàng. Các chi tiết cấu tạo che chắn phải tính đến độ bền, an toàn, phải chịu được gió bất thường và phải dễ kiểm soát, duy tu, bảo dưỡng. Tránh sự che chắn tự phát của các chủ hàng làm mất mỹ quan của chợ.

  2. 7.11.6. Hình thức kiến trúc chợ nên đơn giản, ít chi tiết để tránh bám bụi và dễ làm vệ sinh, phải chú ý tới khả năng chống va đập, sứt vỡ, bong lở… Các chi tiết cấu tạo treo cao, phải tính đến độ bền, an toàn, phải chịu được gió bất thường và phải dễ kiểm soát, duy tu, bảo dưỡng. Các cửa chiếu sáng trên cao, cửa mái, tum sáng… phải làm bằng kính an toàn hoặc phải tính đến khả năng bảo hiểm khi kính bị vỡ.

7.11.7. Vật liệu cấu tạo cửa, các vách ngăn lô quầy, vật liệu làm trần trong nhà chợ… là các vật liệu khó cháy.
8. Yêu cầu thiết kế hệ thống kỹ thuật.

8.1. Hệ thống cấp thoát nước.

  1. 8.1.1. Thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên ngoài và bên trong nhà chợ phải tuân theo các quy định trong các tiêu chuẩn cấp thoát nước hiện hành TCVN 4513 : 1988- Cấp nước bên trong – Tiêu chuẩn thiết kế và TCVN 4474 : 1987Thoát nước bên trong- Tiêu chuẩn thiết kế .

  2. 8.1.2. Trong trường hợp nguồn cấp nước không đủ công suất để đảm bảo cho tất cả các nhu cầu sử dụng nước trong chợ thì cho phép sử dụng nước giếng khoan qua hệ thống lọc, sau khi đã được cơ quan vệ sinh và y tế kiểm tra chất lượng và cho phép.

  3. 8.1.3. Đối với chợ có quy mô lớn, lượng nước thải nhiều có thể xây dựng bể lắng 2 vỏ có nắp đậy để làm sạch cục bộ trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung của thành phố.

  4. 8.1.4. Hệ thống rãnh thoát nước trong chợ phải có đầy đủ hố ga, lưới chắn rác, nắp đậy ngăn mùi và dễ dàng thông tắc.



8.2. Hệ thống điện chiếu sáng và điện động lực

  1. 8.2.1. Thiết kế hệ thống điện chiếu sáng trong chợ phải đảm bảo cung cấp cho các nhu cầu chiếu sáng như sau:

  2. + Chiếu sáng chung cho không gian mua bán và làm việc;

  3. + Chiếu sáng chung bên trong các điểm kinh doanh của chủ hàng;

  4. + Chiếu sáng trang trí tiếp thị hàng hoá;

  5. + Chiếu sáng để phân tán người;

  6. + Chiếu sáng trang trí kiến trúc ngoài nhà;

  7. + Chiếu sáng bảo vệ đêm;

  8. + Chiếu sáng sự cố, thoát hiểm.

  9. 8.2.2. Cần có hệ thống đèn chiếu sáng riêng và đèn chỉ dẫn “Lối ra - EXIT” ở các khu vực kinh doanh để thoát người. Độ rọi tối thiểu trên đường thoát hiểm không được nhỏ hơn 0,5lux. Hệ thống này được nối vào hệ thống điện chiếu sáng sự cố, đấu vào nguồn điện riêng cấp từ tủ điện tổng của chợ.

8.2.3. Khi thiết kế lưới điện chiếu sáng các cửa hàng, kho và bộ phận quản lý chợ phải lấy phụ tải tính toán theo tính toán kỹ thuật chiếu sáng với hệ số yêu cầu bằng 1.

  1. 8.2.4. Không bố trí ổ cắm, công tắc điện ở những nơi công cộng không có người quản lý. Những thiết bị điều khiển phòng sự cố để ở nơi công cộng, phải có biển báo và hướng dẫn cụ thể.

  2. 8.2.5. Đối với hệ thống điện động lực, khi thiết kế cấp điện cho chợ phải đảm bảo các yêu cầu quy định với mỗi loại gian hàng và tuân theo QTĐ 14 TCN 18: 1984.

  3. 8.2.6. Điện áp tính toán để cấp cho các thiết bị sử dụng điện trong chợ (trừ các động cơ điện) không được lớn hơn 220V, với điện áp lưới 380/220V. Điện cấp cho các động cơ điện như động cơ máy bơm, thang máy, thang tự hành, băng chuyền hay tời hàng trong chợ... phải lấy từ lưới điện 380/220V trung tính, nối đất trực tiếp.

  4. 8.2.7. Khi tính toán cấp điện sử dụng trong chợ phải dự phòng một công suất không dưới 10% tổng công suất của công trình để cấp điện cho chiếu sáng và các thiết bị sử dụng điện quảng cáo, chiếu sáng quầy hàng, trang trí mặt đứng công trình, hệ thống điều độ, các bảng chỉ dẫn và tín hiệu bằng ánh sáng, âm thanh... Các hộ kinh doanh khi có nhu cầu sử dụng thêm phụ tải điện phải có đăng ký chấp thuận của Ban quản lý chợ.

  5. 8.2.8. Tổn thất điện áp ở cực của các bóng đèn và các thiết bị động lực đặt xa nhất so với điện áp định mức không được vượt quá các trị số được quy định trong bảng 9:




  1. Bảng 9 - Tổn thất điện áp cho phép đối với các thiết bị sử dụng điện

TT

Các loại thiết bị sử dụng điện

  1. Tổn thất cho phép

  1. 1

Đối với chiếu sáng tại diện tích kinh doanh

  1. ±5%

  1. 2

Đối với chiếu sáng phân tán người và chiếu sáng sự cố

  1. ±5%

  1. 3

Đối với các thiết bị điện áp 12V - 42V (tính từ nguồn cấp điện)

  1. ±10%

4

Đối với động cơ điện

+ Làm việc lâu dài ở chế độ ổn định:

±5%

+ Làm việc lâu dài ở chế độ sự cố

  1. ±15%

Chú thích: Mạng lưới điện chiếu sáng, khi làm việc ở chế độ sự cố cho phép giảm điện áp tới 12% trị số điện áp định mức.

  1. 8.2.9. Trạm biến áp trong chợ có thể đặt trong nhà hoặc kề sát tường nhà nhưng phải được cách âm tốt và phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn mức ồn cho phép. Trạm phải có tường ngăn cháy cách ly với phòng kề sát và cửa thoát hiểm ra ngoài.

8.2.10. Không được đặt tủ đấu cáp riêng để phân chia lưới điện bên trong và bên ngoài chợ. Việc phân chia này phải thực hiện ở thiết bị phân phối đầu vào hoặc thiết bị phân phối chính.



  1. 8.2.11. Phải đặt khí cụ điều khiển ở đầu vào của đường dây cấp điện cho các gian hàng buôn bán, dịch vụ, các phòng quản lý và hệ thống kho. Các quy định về lắp đặt các thiết bị phân phối đầu vào, các bảng, hộp, tủ điện; khí cụ bảo vệ - điều khiển phải tuân theo TCXD 27 : 1991.



8.3. Hệ thống thông tin, camera quan sát và biển hiệu quảng cáo

  1. 8.3.1. Cần lắp đặt hệ thống loa thông báo công cộng để thông tin nhanh cho các bộ phận kinh doanh, các khu công cộng, vui chơi giải trí... trong chợ khi cần thiết. Khi có sự cố cháy nổ khẩn cấp, thông báo kịp thời yêu cầu thoát hiểm cho khách hàng, chủ hàng và nhân viên trong chợ.

  2. 8.3.2. Hệ thống thông tin liên lạc trong chợ cần có đầy đủ các thiết bị và mạng phân bố như: tổng đài điện thoại số, điện thoại để bàn, điện thoại kéo dài, máy fax, hệ thống internet, dịch vụ điện thoại công cộng... và nên thiết kế theo hệ thống mở, đảm bảo nhu cầu phát triển trong tương lai.

  3. 8.3.3. Phải có thiết bị chống sét cho tất cả các đường trung kế vào giá phối dây, đồng thời giá phối dây phải được nối với hệ thống tiếp đất an toàn.

  4. 8.3.4. Nên thiết kế hệ thống camera quan sát cho Ban quản lý chợ. Mức độ trang bị cho hệ thống này phụ thuộc vào tính chất, quy mô, cấp loại của từng chợ.

8.3.5. Thiết kế nội thất chợ phải được tính đến yêu cầu tiếp thị và quảng cáo hàng hóa của các chủ hàng dưới các hình thức mỹ thuật khác nhau, vì vậy cần có dự kiến chủ động. Tránh các biển quảng cáo tuỳ tiện của các chủ hộ kinh doanh.



8.4. Hệ thống thông gió và điều hoà không khí.

  1. 8.4.1. Thiết kế chợ cần phát huy tối đa khả năng thông gió tự nhiên, song trong nhiều trường hợp do chợ có quy mô lớn, đông người, ngành hàng kinh doanh phức tạp, môi trường không khí không đảm bảo, cần thiết phải thiết kế hệ thống thông gió cơ khí theo các quy định trong TCVN 5687 : 1992 “Thông gió điều tiết không khí, sưởi ấm – Tiêu chuẩn thiết kế”.

  2. 8.4.2. Đối với các chợ có tầng hầm cần được thiết kế hệ thống thông gió cơ khí. Yêu cầu thông gió tầng hầm cần đảm bảo hệ số trao đổi không khí là 10 lần/giờ.

8.4.3. Đối với khu vực các ngành hàng tươi sống, dịch vụ ăn uống… có nhiều mùi, hơi, khói… cần có biện pháp hút thổi không khí cưỡng bức, tuỳ theo điều kiện của chợ có thể thiết kế bằng hệ thống thông gió cơ khí.

8.4.4. Hệ thống điều hoà không khí trung tâm thường ít được thiết kế cho chợ vì suất đầu tư cao, song có thể thiết kế cho các diện tích chức năng như: các phòng làm việc, phòng họp, các hoạt động kinh doanh có điều kiện phòng khép kín, hoặc có bộ phận hình thức kinh doanh siêu thị được kết hợp trong nhà chợ. Cũng có thể một số một số ngành hàng có nhu cầu hình thức kinh doanh nâng cao được bố trí tập trung trong một khu vực hoặc một tầng để có thể thiết kế hệ thống điều hoà không khí.


8.5. Hệ thống phòng cháy chữa cháy.

  1. 8.5.1. Yêu cầu an toàn PCCC đối với chợ phải đặc biệt được chú ý. Khi thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy phải tuân theo các quy định trong TCVN 2622 : 1995 “Phòng cháy chữa cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế"và TCVN 6161 : 1996 "Phòng cháy chữa cháy cho Chợ và Trung tâm thương mại - Yêu cầu thiết kế".



  2. 8.5.2. Chiều rộng tổng cộng cửa thoát hay vế thang để thoát nạn được tính theo số người ở tầng đông nhất (không kể tầng mặt đất) và được quy định như sau:

  3. - Tầng 2: 1m / 25 người;

  4. - Tầng 3 trở lên: 1m / 100 người;

- Số người ở diện tích kinh doanh trong nhà tại một thời điểm, được tính theo định mức là 2,4–2,8 m2/ người;

- Số lượng lối thoát nạn không được ít hơn 2 và phải được bố trí phân tán.



  1. 8.5.3. Thang thoát nạn từ khu vực kinh doanh ra ngoài không được thông với tầng hầm. Cho phép sử dụng thang chữa cháy ngoài nhà thay cho lối thoát nạn thứ hai. Thang chữa cháy ngoài nhà dùng để thoát người phải có chiều rộng ít nhất 0,7m; độ dốc không lớn hơn 450 so với mặt ngang và phải có tay vịn cao 0,9m.

  2. 8.5.4. Chiều rộng lối đi, hành lang, cửa đi, vế thang trên đường thoát nạn trong nhà được quy định trong bảng 10.

  3. Bảng 10 - Chiều rộng của lối đi, hành lang, cửa, vế thang

  4. trên đường thoát nạn trong nhà

  1. Loại lối đi

  1. Chiều rộng (m)

  1. Nhỏ nhất

  1. Lớn nhất

  1. Lối đi

  1. 1,00

  1. Theo tính toán

  1. Hành lang

  1. 1,40

  1. Theo tính toán

  1. Cửa đi

  1. 0,80

  1. 2,4

  1. Vế thang

  1. 1,05

  1. 2,4

Chú thích: - Chợ có tổng diện tích kinh doanh bằng và lớn hơn 90m2 thì lối ra, vào của khách hàng có chiều rộng không nhỏ hơn 0,9m;

- Số lượng bậc thang của một vế thang không nhỏ hơn 3 bậc và không lớn hơn 18 bậc.

- Lối đi trong chợ và trong các cụm bán hàng phải tuân theo quy định tại điều 7.3.2 và 7.3.3 - bảng 5 trong tiêu chuẩn này.

- Khoảng cách xa nhất đến đến cửa (hay thang) thoát hiểm gần nhất trong diện tích kinh doanh phải tuân theo các quy định ở điều 7.3.6 - bảng 6 trong tiêu chuẩn này.

  1. 8.5.5. Hệ thống cấp nước chữa cháy phải thiết kế bảo đảm tính độc lập riêng. Bể dự trữ nước chữa cháy có thể kết hợp với bể nước sinh hoạt, song thiết bị đường ống phải phân chia giới hạn ngưỡng dùng của từng loại. Phải có hệ thống máy bơm riêng đảm bảo áp suất nước cho các họng nước chữa cháy.

  2. 8.5.6. Các chợ loại 1 phải lắp đặt hệ thống chữa cháy bằng nước tự động (Sprinkler) hoặc hệ thống chữa cháy tự động xối nước (Drencher). Khi tính toán lắp đặt phải tuân theo các quy định tại TCVN 5760 : 1993.

  3. 8.5.7. Nguồn điện cấp cho hệ thống chiếu sáng sự cố, hệ thống máy bơm chữa cháy, các biển hiệu báo đường thoát nạn và báo nguy hiểm... khi cháy phải được hoàn toàn riêng biệt với hệ thống cấp điện khác.

  4. 8.5.8. Phải thiết kế hệ thống điều khiển trung tâm đối với các bảng điều khiển nhóm, cụm và xuống tới các quầy hàng, gian hàng trong khu vực kinh doanh. Máy cắt, cầu dao của hệ thống điện cho kho và các phòng khác phải đặt phía ngoài các phòng này (lắp trên tường không cháy hay trong hộp treo trên cột).



  5. 8.5.9. Tủ điện chính mạng điện sinh hoạt và bảng điện phải đặt ngoài khu vực kinh doanh. Trong trường hợp không thể đặt ngoài khu vực kinh doanh thì cho phép đặt cuối gian kinh doanh hoặc ở gian kinh doanh cuối cùng của khu vực kinh doanh. Bảng điện phải được lắp đặt trong hộp làm bằng vật liệu chống cháy và ghi ký hiệu ở cánh cửa hộp.

  6. 8.5.10. Phải thiết kế hệ thống thông gió, hút khói riêng biệt cho PCCC không được kết nối các hệ thống thông gió sử dụng cho sinh hoạt. Hệ thống thông gió hút khói phải được làm bằng các loại vật liệu khó cháy hoặc không cháy tuỳ thuộc vào vị trí lắp đặt.

  7. 8.5.11. Khu vực kinh doanh các mặt hàng dễ cháy cần được trang bị hệ thống trần phụ chống cháy, có tác dụng ngăn cháy lan và ảnh hưởng của khói độc đến quá trình thoát nạn. Hệ thống này nên kết hợp với các đường ống hút để đưa khói độc ra ngoài công trình. Miệng thoát khói phải được đặt ở cuối hướng gió để không ảnh hưởng tới việc thoát người trong trường hợp có hoả hoạn.

  8. 8.5.12. Chợ phải được thiết kế, lắp đặt hệ thống chống sét. Hệ thống chống sét được thiết kế theo các quy định và các tiêu chuẩn hiện hành.



  9. 8.6. Hệ thống thu gom rác thải

  10. 8.6.1. Hệ thống thu gom rác thải phải đảm bảo các yêu cầu sau:

  11. Nơi tập trung rác thải phải cách li với các không gian hoạt động của chợ, được bố trí tại các góc khuất, cạnh đường giao thông để xe thu gom rác dễ ra vào hàng ngày. Phương thức thu gom rác phù hợp với phương thức thu gom rác của thành phố.

  12. Hướng vận chuyển rác thải không chồng chéo lên các luồng giao thông trong chợ.

  13. Cần có các biện pháp phân loại rác thải.

  14. Các khu vực kinh doanh thực phẩm tươi sống, đồ ăn uống khi thiết kế cần chú ý tới việc xử lý rác thải và phương thức làm vệ sinh định kỳ trong ngày.

  15. 8.6.2. Khối lượng rác thải trung bình một ngày của chợ được tính theo lượng rác thải của số hộ kinh doanh, lấy trung bình một hộ 2-3kg/ngày.



  16. 9. Yêu cầu duy tu và bảo dưỡng chợ

  17. 9.1. Chợ là một môi trường có nhiều khu vực ẩm ướt, độ lưu thông không khí kém, nhiều bụi… từ đó, chất lượng công trình dễ bị hư hỏng và xuống cấp nhanh. Trong khi đó chợ là nơi thường xuyên đông người, yêu cầu về an toàn cho người là vấn đề phải đặc biệt được quan tâm. Các thiết bị kỹ thuật trong môi trường này cũng dễ dàng bị hư hỏng, xuống cấp. Công tác duy tu bảo dưỡng phải được coi trọng hàng đầu trong nhiệm vụ của Ban quản lý chợ.

  18. 9.2. Phải có chế độ bắt buộc và định kỳ duy tu bảo dưỡng công trình chợ. Đặc biệt đối với các chi tiết kiến trúc và hệ thống kỹ thuật.

  19. 9.3. Để chống thấm dột, mái nhà phải được duy tu và bảo dưỡng thường xuyên. Nếu hệ khung sườn kết cấu mái bằng thép phải thường xuyên bảo dưỡng và sơn chống rỉ theo định kỳ.

  20. 9.4. Đối với các chi tiết kiến trúc như trần treo, vật liệu ốp trên cao, cửa sổ ở vị trí bất lợi, bản lề cửa, lan can, vật liệu lát nền sàn, các thiết bị vệ sinh,… phải thường xuyên kểm tra, khi bị hư hỏng phải được sửa chữa ngay.

  21. 9.5. Đối với hệ thống điện phải thường xuyên kiểm tra mức độ tăng phụ tải điện, hạn chế và ngăn ngừa kịp thời, tránh những vụ cháy do chập dây điện xảy ra.

  22. 9.6. Hệ thống máy bơm nước, đặc biệt là bơm nước phục vụ chữa cháy phải được kiểm tra thường xuyên. Các thiết bị PCCC phải luôn luôn bảo đảm chất lượng sử dụng khi cần thiết. Đảm bảo thường trực nguồn nước chữa cháy, tuyệt đối cấm sử dụng nước chữa cháy vào mục đích sinh hoạt. Hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động trong các chợ được trang bị, phải được kiểm tra, đo chỉ số kỹ thuật thường xuyên, để luôn bảo đảm ở trạng thái sẵn sàng hoạt động. Các biển báo, tiêu lệnh, chỉ dẫn sử dụng thiết bị và chỉ dẫn thoát hiểm phải luôn đầy đủ, rõ ràng.

  23. 9.7. Các hệ thống cống rãnh, ống thoát nước của chợ thường xuyên phải được làm vệ sinh và thông tắc. Vì chợ là môi trường có rất nhiều rác bẩn nên các hệ thống này rất dễ bị hư hỏng và gây ảnh hưởng đến môi trường chợ.

  24. 9.8. Các hệ thống thông tin như: điện thoại, loa thông báo công cộng, camera quan sát, hệ thống hiển thị thông tin, hệ thống thông gió và điều hoà không khí… phải có cán bộ chuyên trách đảm nhận quản lý và vận hành. Thường xuyên thông báo cho các chủ hộ kinh doanh, giáo dục ý thức cho mọi người về công tác duy tu bảo dưỡng./.



---------------------------------------

Phụ lục A

Sơ đồ biểu thị tính hợp lý của tiêu chuẩn sử dụng đất.

Phụ lục B:

Mặt bằng tổng thể của chợ.

  1. B.1.Phương án bố cục hợp khối nhà chợ chính

  • Thích hợp cho chợ loại 1 – 2

  • Nhà kho bố trí ngoài nhà chợ chính

  • Diện tích kinh doanh ngoài trời bố trí ở sân trong

  • Hợp khối kiến trúc tiếp cận đường phố chính

  • Có mật độ xây dựng: 35%




B2. Phương án bố cục hợp khối nhà chợ chính

  • Thích hợp cho chợ loại 2 – 3

  • Nên có sân trong

  • Nên có tầng hầm để xe

  • C

    ó mật độ xây dựng: 42%







Nhà chợ chính




Ban quản lý chợ




Diện tích kinh doanh ngoài trời




Ki-ốt




Nhà để xe ( hoặc tầng hầm)




Nhà WC công cộng




Trạm điện, trạm bơm




Khu thu gom rác

B.3. Phương án bố cục nhà chợ chính phân tán

  • Thích hợp cho chợ loại 3

  • Mật độ xây dựng: 37%



Phụ lục C

(tham khảo)

Giải pháp phân chia các lô quầy trong chợ.

  1. C.1. Các lô quầy nằm trong nhà chợ chính- (các hình vẽ chỉ mang tính chất minh hoạ)

(Hình thức này không yêu cầu áp dụng với ngành hàng tươi sống).



  1. C.2. Các cửa hàng quay mặt ra phía ngoài mặt đường





Thöông maïi Vieät Nam

Каталог: Resources -> Documents -> 2013
2013 -> 20 tcn 25 – 1991 ĐẶT ĐƯỜng dẫN ĐIỆn trong nhà Ở VÀ CÔng trình công cộng – tiêu chuẩn thiết kế
2013 -> 20 tcn 27-91 ĐẶt thiết bị trong nhà Ở VÀ CÔng trình công cộng – tiêu chuẩn thiết kế
2013 -> Tcn 58 – 1997 phòng cháy chữa cháy chợ VÀ trung tâm thưƠng mạI, YÊu cầu an toàn trong khai tháC
Documents -> DỰ thảo tuyên truyền về CÔng tác phòng cháy và chữa cháY ĐỐi với các vũ trưỜNG, TỤ ĐIỂm biểu diễn nghệ thuậT
2013 -> 20 tcn 33 1985 CẤp nưỚc mạng lưỚi bên ngoài và CÔng trình tiêu chuẩn thiết kế
Documents -> CÔng tác phòng cháy và chữa cháy trưỜng họC Đặc điểm tình hình liên quan đến công tác pccc trường học Vai trò công tác pccc trong trường học
Documents -> BẢn dự thảo chuyêN ĐỀ tuyên truyền về CÔng tác pccc
Documents -> NỘi dung tuyên truyền công tác pccc các vũ trưỜNG, TỤ ĐIỂm biểu diễn nghệ thuậT
Documents -> NHÀ MÁy sản xuất bình xịt thuốc diệt côn trùng aerosol

tải về 303.86 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương