B¸o c¸o th­êng niªn


II. Báo cáo của Hội đồng quản trị



tải về 461.49 Kb.
trang2/5
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích461.49 Kb.
#1826
1   2   3   4   5

II. Báo cáo của Hội đồng quản trị:


1. Những nét nổi bật của kết quả hoạt động trong năm

Năm 2010, mặc dầu còn có nhiều khó khăn khách quan. Nhưng Lãnh đạo Công ty đã nắm bắt kịp thời những biến động về Kinh tế – Xã hội để có các quyết sách thích hợp, từng bước triển khai có hiệu quả, chỉ đạo sản xuất sát với thực tế, thay đổi cơ chế kịp thời phù hợp với điều kiện sản xuất. Với sự quyết tâm cao của tập thể Lãnh đạo và sự nổ lực của toàn thể CBCNV, chúng ta đã thực hiện tốt nghị quyết Đại hội đồng cổ đông đề ra.

Sau đây là những thuận lợi khó khăn đã ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của hội đồng quản trị.

a. Thuận lợi:

+ Hoàn thành vượt các chỉ tiêu Kinh tế xã hội cơ bản đã đề ra, được thông qua tại đại hội đồng cổ đông năm 2010.

+ Duy trì tìm được việc làm ổn định và gối đầu cho các năm tiếp theo.

+ Đảm bảo hoạt động SXKD bình hành, ổn định và không ngừng phát triển.

+ Đầu tư thiết bị đúng hướng và khai thác hiệu quả góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công trên các công trình như: Công trình 3.2 - Vành đai 3; Gói Đ30, Đ29 - Trường sơn đông; gói 3.2 – Cầu Bến thủy .v.v.

+ Trả lương tương đối kịp thời, đảm bảo thu nhập và thực hiện đầy đủ các chế độ cho người lao động.

+ Thực hiện tăng vốn điều lệ đúng lộ trình đã đề ra.

+ Duy trì và không ngừng cải tiến Hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2008.



Nhận xét:

- Có được thành tích trên trước hết là được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Tổng công ty, Lãnh đạo trực tiếp của Đảng bộ công ty, định hướng đúng đắn của HĐQT, sự nhiệt tình năng động sáng tạo của Ban giám đốc và sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty.

- Khối lượng công việc năm 2010 chuyển qua đảm bảo đủ việc làm cho năm 2011. Tổng giá trị chuyển qua là 203 tỷ đồng (chưa điều chỉnh). Ngoài ra Lãnh đạo công ty đã chủ động tìm đủ công việc cho năm 2011 và gói đầu cho các năm tiếp theo.

- Về tài chính các năm trước để lại và trong năm ổn định, đáp ứng đủ vốn thi công và thanh toán lương kịp thời cho ngưòi lao động.

- Bộ máy điều hành công ty có nhiều đổi mới, gồm lực lượng trẻ khỏe có năng lực, năng động sáng tạo, nhiệt tình trong công việc.

- Nội bộ công ty có sự đoàn kết thống nhất cao từ Ban giám đốc đến người lao động.

- Các phòng ban nghiệp vụ thực hiện tương đối tốt chức năng nhiệm vụ của mình: Công tác đấu thầu; Công tác xây dựng và kiểm soát thực hiện kế hoạch, công tác quản lý chất lượng công trình, công tác TKBVTC, công tác nghiệm thu thanh toán, hoàn thành các thủ tục phục vụ thi công. Chuẩn bị, cung ứng các nguồn lực: Vật tư vật liệu, thiết bị thi công, nguồn vốn, nhân lực... ; đến việc nắm bắt được chủ trương chính sách của Nhà nước để tiến hành nghiệm thu, điều chỉnh giá trị dự toán các gói thầu; công tác phục vụ thanh tra, kiểm toán ...

- Thường xuyên phát động các chiến dịch thi đua sản xuất trên các công trường phù hợp từng thời điểm, từng công trình. Toàn bộ trên các công trường không khí làm việc tương đối khẩn trương, tăng giờ, tăng ca, tất cả vì tiến độ và chất lượng công trình. Đặc biệt công trình gói thầu số 3 - Vành Đai 3 Hà Nội chào mừng ngày Đại Lễ, sản xuất đá mỏ đá Kon Chieng, gói Đ30, Đ29 - Trường sơn Đông đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt giá trị sản lượng cao.



b. Khó khăn:

- Việc xây dựng kế hoạch còn bị động đang phụ thuộc nhiều các yếu tố khách quan và chủ quan.

- Một số công trình đôi lúc còn thụ động, buông lỏng công tác điều hành, quản lý.

- Việc thực hiện nhiệm vụ trên các công trường chưa thực sự chủ động sáng tạo, phần lớn ỷ lại sự chỉ đạo của Lãnh đạo công ty. Sự tuân thủ chỉ đạo điều hành chưa tốt, thi công còn bột phát không tuân thủ kế hoạch của công ty.

- Công tác quản lý chất lượng công trình: Vai trò tham mưu, hướng dẫn thực hiện của phòng kỷ thuật còn ít, thiếu sâu sát. Nhất là khi triển khai công nghệ mới và xử lý kü thuật trên các công trường. Một số công trình còn vi phạm về chất lượng gây thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng tiến độ công trình và uy tín của công ty.

- Công tác quản lý khai thác vật tư luân chuyển, vật tư đặc chủng, thiết bị nhỏ lẻ chưa tốt còn để hư hỏng, mất mát. Công tác quản lý tài chính, vật tư vật liệu, thiết bị ở hiện trường còn yếu kém.

- Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm tổ chức thi công, điều hành sản suất một số công trường chưa tốt.

- Việc bố trí con người một số bộ phận, công trường chưa phù hợp với trình độ, tính chất công việc, mối quan hệ với các đối tác.

- Công tác an toàn lao động thực hiện chưa triệt để còn có nhiều vụ tai nạn xe, máy, thiết bị gây thiệt hại về vật chất cho Công ty.

- Một bộ phận nhỏ ở cán bộ công nhân viên thiếu sự nhiệt tình, chủ động sáng tạo trong công việc.


2. KÕt qu¶ ho¹t ®éng cña H§QT vµ viÖc thùc thi NghÞ quyÕt §H§C§ th­êng niªn n¨m 2009

2.1. Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty.

+ Biến động bộ máy tổ chức:

Năm 2010 HĐQT công ty, Ban Giám đốc có sự biến động nhiều về nhân sự, cụ thể:



- Hội đồng quản trị:

Ông Lê Ngọc Hoa - Nguyên chủ tịch HĐQT công ty được điều động nhận nhiệm vụ mới của Tổng công ty và thôi giữ chức Chủ tịch HĐQT ở công ty, HĐQT đã bầu ông Lê Hòa Nguyễn – Phó chủ tịch làm Chủ tịch HĐQT.



- Ban giám đốc:

Ban giám đốc có sự thay đổi liên tục. Ông Lê Hòa Nguyễn thôi giữ chức phó giám đốc để giữ chức vụ Chủ tịch HĐQT; HĐQT đã bổ nhiệm Ông Lê Đức Thọ giữ chức vụ Phó giám đốc.



+ Về thực hiện thẩm quyền của HĐQT:

- HĐQT là cơ quan quản lý của công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Trong năm qua HĐQT đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ được quy định tại điều 26 Điều lệ công ty được Đại hội thường niên hết nhiệm kỳ thông qua bổ sung ngày 27/4/2010. HĐQT Đã thực hiện tốt thẩm quyền của mình, quản trị Công ty theo Điều lệ, Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Nghị quyết của HĐQT và qui định của pháp luật.

- Thực hiện tốt mối quan hệ giữa HĐQT và Ban giám đốc. Không có trường hợp nào HĐQT quyết định vượt thẩm quyền hoặc trái với quy định của Pháp luật.

2.2. Tổ chức thực hiện nghị quyết của ĐHĐCĐ, ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT:

2.1.1. HĐQTđã triển khai, tổ chức thực hiện tương đối tốt nghị quyết của đại hội đồng cổ đông trong năm

- Bám các nội dung, chỉ tiêu của Nghị quyết ĐHĐCĐ, Hội đồng quản trị công ty triển khai giao cho Ban giám đốc, các bộ phận chuyên môn tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện thường xuyên chỉ đạo kiểm tra giám sát và điều chỉnh kế hoạch phù hợp với từng thời điểm.

- Kết quả thực hiện các chỉ tiêu của Công ty (so sánh chỉ tiêu với nghị quyết và với năm cũ):
Phương án, mục tiêu SXKD đã được Đại hội Đồng cổ đông thường niên năm 2010 thông qua và kết quả thực hiện như sau:

TT

CHỈ TIÊU

ĐVT

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN

%/ KH

%/ 2009

1

Sản lượng

Tỷ đồng

≥ 290

291,897

100,65%

121,32%

2

Doanh thu

Tỷ đồng

≥ 270

268,606

99,50%

134,2%

3

Lợi nhuận thực hiện(trước thuế)

Tỷ đồng

≥ 10,8

9,248

85,56%

109,8%

4

Lợi nhuận trên VĐL

%




30,8




54,8%

5

Lợi nhuận/doanh thu

%

≥ 40

3.44

86%

84%

6

Nộp ngân sách

Triệu đồng

Dự kiến > 8

5,423

Đầy đủ

Đầy đủ

7


Đầu tư : - Thiết bị

- Xây dựng



Tỷ đồng

25 -:- 30

5-:-10


25,415

5,313


Đạt KH

136,3%


8

TSCĐ: - Nguyên giá







103,304







- Giá trị còn lại







47,186







9

Thu khấu hao TSCĐ

Tỷ đồng

> 8

8,020

Đạt KH

120%

10

Nợ ngắn hạn ngân hàng

Tỷ đồng

< 30

40,846

Tăng 48%

152%

11

HS KN TTN đến hạn

Lần

> 1 lần

1,07

Đạt KH

101%

12

Thu nhập BQ đ/th

Đồng

4.500.000

5.064.000

112,50%

124,51%

13

Trả cổ tức

%/vốn

≥ 20%

20%

Đạt KH

100%


2.2.2. HĐQT đã ban hành và tổ chức thực hiện tương đối tốt các quyết định thuộc thẩm quyền của mình.

- Các quyết định ban hành kịp thời, chỉ đạo tổ chức thực hiện khá chặt chẽ linh hoạt và quyết liệt; đồng thời có sự điều chỉnh phù hợp từng thời điểm đã tạo ra sự chuyển biến và hiệu quả rõ nét trong công tác quản lý và điều hành, trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể đã ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định sau:

- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của Công ty phù hợp yêu cầu nhiệm vụ. Trong quá trình thực hiện điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh từng thời điểm phù hợp với sự thay đổi chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước, sự biến dộng giá cả thị trường.

- Quyết định đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật: Đầu tư đúng hướng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất, tiến độ thi công trên các công trường. Đầu tư thiết bị và dự án đầu tư thực hiện theo đúng quy trình.

- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm kịp thời, đúng quy trình, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý điều hành.

Trong năm thực hiện bổ nhiệm theo trình tự quy định điều 25 và điều 26 điều lệ công ty được Đại hội ĐCĐ bất thường thông qua ngày 8/12/2007. Cụ thể:

+ Bầu Chủ tịch HĐQT thay thế Chủ tịch HĐQT cũ nhận nhiệm vụ mới tại Tổng công ty.

+ HĐQT đã bổ nhiệm mới Giám đốc công ty, 01 Phó Giám đốc, và bổ nhiệm lại 1 Phó Giám đốc điều hành; 01 quyền Giám đốc TTTVTK&KĐXD; 02 trưởng Phòng; 8 Phó Phòng, đội phó.

- Quyết định mức lương, thù lao và lợi ích khác của các cán bộ quản lý phù hợp với các quy định của Công ty mẹ, chế độ chính sách của nhà nước ban hành.

- Thực hiện quyết định sửa đổi bổ sung điều lệ công ty được thông qua tại ĐHĐCD tháng 4 năm 2010.

- Xây dựng phương án phân chia cổ tức để trình Đại hội ĐCĐ.

- Các quyết định khen thưởng, kỷ luật nhân viên thuộc quyền quản lý kịp thời nhằm động viên người lao động và đưa các hoạt động vào nề nếp quy củ.

- Thực hiện chủ trương nâng vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng lên 30 tỷ đồng đúng lộ trình, HĐQT chỉ đạo thực hiện tốt việc phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ và đã phát hành thực hiện giao dịch vào tháng 6/2010.

Việc tăng vốn điều lệ đảm bảo thực hiện công khai minh bạch, thực hiện đúng đầy đủ theo đúng các quy định của luật chứng khoán. Tuy mới lên sàn nhưng cổ phiếu của công ty được UBCKNN, Sở GDCK HN, Hiệp hội kinh doanh chứng khoán đánh giá là cổ phiếu ổn định và có Uy tín trên sàn giao dịch.



2.3. Việc thực hiện thẩm quyền của Hội đồng quản trị.

- Hội đồng quản trị đã thực hiện tương đối tốt thẩm quyền của mình, quản trị công ty theo Điều lệ, theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, quy chế hoạt động của hội đồng quản trị và tuân thủ đúng pháp luật.

- Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, HĐQT tuân thủ thực hiện thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty (Điều 25) và Quyêt định của ĐHĐCĐ. Không có trường hợp nào HĐQT quyết định vượt thẩm quyền.

- Hội đồng quản trị không bao biện làm thay, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của giám đốc.

- Hội đồng quản trị đã xây dựng, sửa đổi bổ sung và ban hành áp dụng các hệ thống các nội quy, quy chế khá đầy đủ phù hợp với các quy định hiện hành, có tính khả thi cao, góp phần tăng cường hiệu quả công tác SXKD.

- HĐQT xem xét việc tổ chức thực hiện các quyết định, các nội qui, qui chế đã ban hành thông qua các cuộc họp định kỳ, hoặc đột xuất.

- Các báo cáo về hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, hàng tháng, hàng quí do Giám đốc, các phòng ban, đơn vị gửi về đều được HĐQT kiểm tra xem xét và kịp thời có ý kiến chỉ đạo.

2.4. Việc thực hiện chỉ đạo, hỗ trợ, giám sát Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành việc kinh doanh hàng ngày của Công ty.

- Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát có sự phối hợp tốt trong việc cung cấp trao đổi thông tin, ban hành các nghị quyết, Quyết định và triển khai thực hiện.

- Thường xuyên giám sát chỉ đạo Giám đốc, các Phó giám đốc và các cán bộ quản lý khác trong Công ty trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao;

- Tại các công trình trọng điểm của Công ty Chủ tịch HĐQT đi kiểm tra xem xét, chất lượng, tiến độ, việc chấp hành các qui định của Công ty và chỉ đạo công tác điều hành.

- Quan hệ giữa HĐQT và Giám đốc: Tốt, tính thống nhất cao.

2.5. Công tác ban hành Quy chế quản trị Công ty, tổ chức thực hiện, giám sát thực hiện:

+ Về ban hành các quy chế quản lý nội bộ:

Theo định hướng đã được ĐHĐCĐ thông qua năm 2010, HĐQT đã ban hành áp dụng các qui chế:

- Hội đồng quản trị công ty ban hành sửa đổi Điều lệ công ty đã được thông qua tại ĐHĐCĐ ngày 27/4/2010

- HĐQT ban hành sửa đổi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001:2008

- HĐQT đang dự thảo ban hành bổ sung quy chế đào tạo.

+ Công tác tổ chức thực hiện:

- Các nội qui, qui chế quản lý nội bộ đều được thảo luận, lấy ý kiến rộng rãi trước khi ban hành, được áp dụng thực hiện tại tất cả các phòng ban đơn vị trong Công ty. Trình tự ban hành được tiến hành đầy đủ theo qui định.

- Được giám sát theo dõi khá chặt chẽ, những nội dung qui chế không còn phù hợp được bổ sung sửa đổi kịp thời.

- Người lao động được phổ biến đầy đủ các quy định nghĩa vụ khi họat động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao ý thức vai trò trách nhiệm.

- Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang dần đi vào ổn định.

2.6. Củng cố hoàn thiện bộ máy HĐQT:

Căn cứ vào Điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng công ty XDCTGT4, Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty CP 482, yêu cầu nhiệm vụ của HĐQT Công ty CP 482.

Hội đồng quản trị đã bầu Chủ tịch HĐQT mới thay thế Chủ tịch HĐQT cũ được điều động nhân nhiệm vụ mới tại Tổng công ty, thực hiện đúng qui định của điều lệ công ty và điều kiện công ty niêm yết cổ phiếu trên Sở GDCK Hà Nội.

3. Phương hướng nhiệm vụ năm 2010

3.1.Định hướng phát triển, phương hướng, chỉ tiêu kế hoạch năm.

3.1.1. Định hướng phát triển:

- Xây dựng và phát triển thương hiệu, uy tín của công ty CP 482 gắn với XD và phát triển thương hiệu Công ty mẹ – Tổng công ty XDCTGT 4.

- Lấy nghề xây dựng cầu đường là trọng tậm, mở rộng ngành nghề sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm. Thực hiện đầu tư có chiều sâu thiết bị công nghệ thi công, đặc biệt công nghệ thi công cầu, đảm bảo tỷ trọng sản lượng cầu >40% sản lượng Công ty.

- Đầu tư các ngành nghề khác khi điều kiện cho phép: Liên danh liên kết đầu tư phát triển Sàn giao dịch chứng khoán APEC- B82, đầu tư Sàn giao dịch bất động sản...

- Đầu tư phát triển Trung tâm TVTK và KĐ xây dựng thành Trung tâm mạnh, cung cấp dịch vụ khảo sát, thiết kế, kiểm tra, kiểm định chất lượng công trình có uy tín cho khách hàng.

- Tiếp tục tìm kiếm khu đất và xây dựng được Văn phòng Xí nghiệp Cầu, Văn phòng Xưởng Sửa chữa phù hợp với điều kiện phát triển.



3.1.2. Các chỉ tiêu chính năm 2011:

- Sản lượng : 330 tỷ đồng.

- Tổng doanh thu : 280 tỷ đồng.

- Thực thu : 260 tỷ đồng.

- Lợi nhuận : 10 tỷ đồng.

- Tỷ suất lợi nhuận/vốn điều lệ: 33 %

- Cổ tức dự kiến : 20%/vốn điều lệ

- Thu nhập BQ : 5.500.000đ/ng/tháng

- Tổng đầu tư : 30 tỷ

(Tùy theo tình hình cụ thể HĐQT sẽ có quyết định phù hợp)

Trong đó Đầu tư xây dựng cơ bản: 5 -:- 10 tỷ đồng

- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước.

- Đảm bảo đủ việc làm cho CBCNV.

- Đời sống người lao động được nâng cao.

- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và đối với người lao động.

3.2. Những biện pháp và giải pháp thực hiện trong năm 2011:

+ Phân công nhiệm vụ cụ thể, hợp lý cho các UVHĐQT đề cao tinh thần trách nhiệm và tính chủ động trong công việc, nâng cao hiệu quả quản lý.

+ Phối hợp chặt chẽ HĐQT, Ban giám đốc, Ban kiểm soát giữ vững đoàn kết nội bộ. Chỉ đạo kiên quyết, linh hoạt và tạo điều kiện tối đa để Ban giám đốc phát huy vai trò trong điều hành.

+ Kiện toàn cơ cấu tổ chức, bộ máy điều hành từ công ty đến cấp đội, ổn định sản xuất hiệu quả. Tập trung nâng cao hiệu quả tại các bộ phận có sự đầu tư lớn nhằm đưa lại hiệu quả tối đa cho công ty.

+ Chỉ đạo thực hiện tốt công tác khoán và quyết toán cấp đội.

+ Xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát tăng cường công tác kiểm soát, kiểm tra nội bộ để kịp thời chấn chỉnh, xử lý các sai phạm.

+ Kết hợp linh hoạt, hài hoà nội lực trong công ty và các nguồn lực bên ngoài để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đưa lại hiệu quả.

+ Có chiến lược, cơ chế thu hút, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng bổ sung cho nguồn cán bộ của công ty đáp ứng nhu cầu công việc và sự phát triển ổn định của công ty.

+ Thực hiện đầu tư hiệu quả xây dựng nhà chung cư cao tầng khu đất cơ quan.

+ Chủ động trong tìm kiếm việc làm cho doanh nghiệp, người lao động đủ việc làm. Tham gia thị trường chứng khoán đúng hướng và khai thác có hiệu quả.

+ Tuyên truyền đi sâu vào nhận thức, ý thức trách nhiệm của CBCNV đối với tập thể, tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí, đảm bảo giữ vững kỷ luật từ cán bộ quản lý cấp công ty đến người công nhân tại các đội sản xuất.

+ Tuyên truyền, học tập và thực hiện nghiêm túc công tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường, không để xẩy ra vụ tai nạn lao động nghiêm trọng nào.

Năm 2011 với quyết tâm xây dựng Công ty Cổ phần 482 phát triển đi lên ổn định. HĐQT cùng CBCNV sẻ vượt qua nhiều khó khăn thách thức tổ chức Quản trị điều hành Công ty hoàn thành các nhiệm vụ mà Đại hội đồng cổ đông đề ra. Qui mô sản xuất liên tục được mở rộng, lợi nhuận doanh nghiệp tăng lên, người lao động luôn có đủ việc làm và thu nhập ổn định, đời sống vật chất, tinh thần và điều kiện làm việc được cải thiện nâng cao… Uy tín thương hiệu Công ty được được nhiều khách hàng biết đến.

III. Báo cáo của Giám đốc

1. Báo cáo tình hình tài chính:

- Khả năng sinh lời, khả năng thanh toán



Các chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

1. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời







+ Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần

3,68%

3,01%

+ Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu

30%

17,26%

+ Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản

4,72%

3,3%

+ Hệ số Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần

4,07%

2,04%

2. Chỉ số về khả năng thanh toán







+ Hệ số thanh toán ngắn hạn: TSLĐ/Nợ ngắn hạn

1,07

1,08

+ Hệ số thanh toán nhanh:

(TSLĐ- Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn



0,52

0,71

3. Chỉ tiêu về cơ cấu nguån vèn







+ Hệ số Nợ/Tổng tài sản

0,84

0,8

+ Hệ số Nợ/ Vốn chủ sở hữu

5,34

4,23

4. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động







+ Vòng quay hàng tồn kho:

Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho BQ



3,04

3,78

+ Doanh thu thuần/Tổng tài sản

1,29

1,09










Với đặc thù là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên Công ty cổ phần 482 có đặc điểm chung về cơ cấu vốn giống như các doanh nghiệp khác trong cùng ngành nghề là Hệ số nợ cao. Việc sử dụng đòn bẩy nợ có tác dụng tăng ROE của doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng tạo nên áp lực về chi phí lãi vay đối với Công ty.

Tuy nhiên trong năm 2010, Ngay từ đầu năm dưới sự điều hành của Ban giám đốc công ty đã quyết liệt trong việc điều chỉnh giá các công trình, đồng thời quyết liệt trong việc nghiệm thu thanh toán thu hồi công nợ. Vì vậy không những làm giảm tỷ trọng Nợ phải trả/Tổng tài sản mà còn cải thiện khả năng thanh toán nợ của Công ty, đồng thời tăng khả năng tự chủ về mặt tài chính, giải quyết được nhiều khó khăn khi năm qua chính sách tiền tệ có nhiều biến động, ngân hàng tăng lãi suất và thắt chặt cho vay vốn.

Trong năm 2010 và các năm tiếp theo, Công ty sẽ tiếp tục tái cấu trúc vốn, tăng cường lực tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay nhằm tối đa hóa lợi nhuận và lợi ích của cổ đông.

Về chỉ tiêu năng lực hoạt động, các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động năm 2010 tăng so với năm 2009. Điều này là do trong năm 2010 Công ty đã điều hành đúng hướng khi đẩy mạnh sản xuất: Cho điều chỉnh dự toán các công trình và tiến hành nghiệm thu thanh toán thu hồi vốn để sản xuất, giảm các lãi vay ngân hàng. Có kế hoạch đầu tư thiết bị hợp lý phát huy được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh vì vậy doanh thu thuần trong năm thực hiện đạt được cao làm tăng chỉ tiêu Doanh thu thuần/Tổng tài sản.

Về chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán, sự thay đổi tích cực của năm 2010 so với năm 2009 đã tạo ra được niềm tin về sự đúng đắn của chính sách tài chính mà Công ty đang áp dụng. Điều này cũng sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển của Công ty trong những năm tiếp theo khi Công ty tăng vốn điều lệ để bổ sung vốn kinh doanh.

- Giá trị sổ sách tại thời điểm 31/12/2010: Đơn vị tính: đồng



ChØ tiªu

Số đầu năm

Số cuối năm

Ghi chú

A. Tổng tài sản:

155.588.063.380

245.437.220.255




1- Tài sản ngắn hạn

123.431.653.075

195.174.906.529




2- Tài sản dài hạn

32.156.410.305

50.262.313.726




B. Tổng nguồn vốn:

155.588.063.380

245.437.220.255




1- Nợ ph¶i tr¶

131.050.212.487

198.545.3443071




2- Vèn chñ së h÷u

24.537.850.893

46.891.876.184




- Thay đổi về vốn cổ đông: Trong năm 2010 công ty thực hiện tăng vốn điều lệ từ 15 tỷ lên 30 tỷ. Quá trình triển khai, thực hiện đúng thủ tục, đúng đối tượng và giá phát hành;

- Tổng số cổ phiếu: 3.000.000 Cổ phiếu phổ thông đã được lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.

- Cổ tức trả cho năm 2010 dù kiÕn là 20% (2.000 đồng/cổ phiếu).

2. Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh:

* Kết quả sản xuất kinh doanh:

+ Giá trị sản lượng: 291,897 tỷ/ 290 tỷ, đạt 100,65%

+ Doanh thu và thu nhập khác: Năm 2010: 268,606 tỷ/ 270 tỷ, đạt 99,5%; so với năm 2009 đạt 132,4%

+ Thanh toán: 210,723 tỷ

* Công tác tìm kiếm việc làm:

Trên cơ sở khối lượng các công trình còn lại chuyển sang năm 2010, lãnh đạo công ty đã chủ động tìm kiếm việc làm cho năm 2010 và gối đầu cho các năm tiếp theo. Kết quả như sau:

- Khối lượng còn lại chuyển sang năm 2010 (Chưa kể điều chỉnh, bù thông tư) trên 200 tỷ.

- Các công trình trúng thầu và giao thầu trong năm 2010 trên 470 tỷ

Với kết quả trên năm 2010 đã giải quyết đủ việc làm cho người lao động, ngoài ra còn việc gối đầu cho năm 2011 và làm tiền đề cho các năm tiếp theo.



* Công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng, công nghệ :

Lãnh đạo công ty xác định chất lượng công trình là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, nên quản lý kỹ thuật, chất lượng và công nghệ luôn được quan tâm, chỉ đạo sát sao trong quá trình chỉ đạo điều hành. Công ty có nhiều chính sách chế độ ưu đãi nhằm thu hút kỹ sư chuyên ngành có chất lượng tốt, công nhân lành nghề, đông thời thời thường xuyên tổ chức đào tạo và đào tạo lại nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Hàng năm công ty đã tổ chức Hội nghị khoa học kỹ thuật nhằm tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm nhằm không ngừng nâng cao chất lượng và mỹ thuật công trình.

Trong năm 2010 các công trình đều đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của dự án. Công tác quản lý chất lượng ngày càng được nâng cao. Công tác phân khai khối lượng phục vụ điều chỉnh cơ bản làm tốt, công tác lập hồ sơ hoàn công, quyết toán khối lượng đáp ứng kịp thời việc nghiệm thu bàn giao quyết toán công trình.

Tuy nhiên còn một số tồn tại cần khắc phục :

- Một số công trình còn vi phạm nhỏ về chất lượng phần nào ảnh hưởng tiến độ.

- Công tác chỉ đạo, kiểm tra kiểm soát chất lượng một số công trình chưa được quan tâm sâu sát. Việc nắm bắt diễn biến các công trình và tìm giải pháp xử lý khắc phục vẫn còn chậm.

- Công tác chuyển giao công nghệ mới cho các công trường cần được quan tâm nhiều, nên khi thực hiện vẫn còn để ra sai sót ảnh hưởng tiến độ: Công nghệ khoan nhồi, thiết bị khoan đá...

* Công tác quản lý vật tư, thiết bị:

Kế hoạch đầu tư thiết bị năm 2010 được Tổng Công ty duyệt là 25,2 tỷ, duyệt bổ sung là 3 tỷ và quyết định duyệt bổ sung khi có dự án (Giai đoạn 2) là 15,7 tỷ. Tổng kế hoạch dự kiến đầu tư là 43,9 tỷ. Trong năm Công ty đã thực hiện việc đầu tư thiết bị xe máy: 25,415 tỷ. Chưa đạt so với kế hoạch đề ra.

+ Việc đầu tư thiết bị trong năm là đúng hướng, đáp ứng yêu cầu tiến độ trên các công trường và mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt. Cụ thể trên các công trình: gói thầu Đ30 - Trường Sơn Đông; gói thầu 3.2; gói 3.7 Bến Thủy, vành đai 3, gói 4 - Tuần giáo....

+ Một số thiết bị chưa đầu tư trong năm được chuyển sang năm 2011, đây là chủ trương đúng phù hợp với tình hình tài chính và yêu cầu thi công tại thời điểm (nhiều công trình vướng mặt bằng không triển khai thi công được).

+ Công tác điều động thiết bị tương đối kịp thời đáp ứng yêu cầu tiến độ các công trường. Thực hiện chuyển giao vận hành thiết bị khoan đá tại cầu Bến Thủy đảm bảo kế hoạch.

+ Công tác sữa chữa thiết bị của Xưởng sửa chữa thực hiện tốt, thực hiện gia công cơ khí: Ván khuôn, giá thi công, ... phục vụ tốt yêu cầu các công trình.

+ Cung cấp vật liệu đáp ứng kịp thời tiến độ thi công trên công trường.



* Công tác nghiệm thu thanh toán

Công tác nghiệm thu thanh toán được quan tâm và chỉ đạo quyết liệt, tập trung nhất vào cuối năm. Thực hiện tốt việc quyết toán các công trình đã hoàn thành; giải quyết sự tồn đọng các công trình những năm trước để lại. Trong năm đã quyết toán xong 13 công trình: Công trình Yên Na thủy điện Bản Vẽ, Gói Đ8 đường 7 nối 48, Đường Ven sông Lam Đ13, Gói 5 đường Vũng áng, Gói Tránh Vinh, Thủy điện Đa khai, Gói 11 Kè Quốc Lộ 7 và các công trình đang trình quyết toán: Gói 5 Cảng Vũng áng, Gói 9B Vũng Áng, Cầu Mường Xén, Cụm công trình Quốc lộ 7 (gói 3, gói 4), Gói TNA 9.



* Công tác Thiết kế và kiểm định xây dựng

- Các công việc khảo sát thiết kế BVTC và thí nghiệm các công trình do Công ty thi công đã tạo việc làm liên tục ổn định cho Trung tâm, đồng thời đáp ứng kịp thời tiến độ thi công các công trường.

- Ngoài ra công tác thiết kế, thí nghiệm đã đáp ứng yêu cầu của khách hàng, tuân thủ đúng quy trình quản lý chất lượng hiện hành. Uy tín Trung tâm từng bước được ổn định và nâng cao thương hiệu trên thương trường.

- Sản lượng thực hiện trong năm 2010: 6,338 tỷ/8 tỷ kế hoạch. Đạt 79,2% KH năm.

- Trung tâm đã chủ động tự khai thác tìm việc làm trong thời gian tới đủ việc làm gối vụ cho năm 2011. Tổng giá trị công việc thí nghiệm và thiết kế chuyển năm 2011 là 5 tỷ đồng.

* Công tác tài chính

(Số liệu công tác tài chính có bản báo cáo tài chính của phòng Tài chính – kế toán)

Những mặt đã làm được:

+ Đảm bảo đủ vốn cho sản xuất kinh doanh bình hành, trả lương kịp thời cho người lao động.

+ Thực hiện các nghiệp vụ kế toán, tài chính theo đúng các chuẩn mực kế toán Nhà nước và các ban ngành hiện hành.

+ Lập báo cáo tài chính định kỳ đúng thời hạn và kịp thời theo yêu cầu của UBCK Nhà nước và Sở GDCK Hà Nội.



Những tồn tại :

+ Chưa có biện pháp giải quyết hoặc chế tài phù hợp trong việc đôn đốc các cá nhân vay đi công tác để sau khi trở về có thể hoàn nợ chi phí một cách kịp thời và thích hợp.

+ Công tác thu hồi công nợ của khách hàng nhiều khi còn chậm, đặc biệt các đối tác đang gặp khó khăn về tài chính hoặc cố tình dây dưa nợ như: công ty 120, Công ty đường bộ Nghệ An, công ty 747, công ty TNHH Miền trung (Quảng Trị).

* Công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, thực hiện chế độ đối với người lao động

- Tổng số CBCNV đến 31/12/2010: 557 người. Trong đó tiếp nhận 110 người, chấm dứt HĐ, thuyên chuyển và nghỉ chế độ: 26 người.

- Công tác tổ chức cán bộ: Bổ nhiệm 01 PGĐ; 01 Quyền GĐ Trung tâm, 02 chỉ huy trưởng; 02 T.P trung tâm; 08 phó phòng, đội phó; 02 T.P tổng hợp Trung tâm.

- Công tác AT VSLĐ

+ Trang cấp BHLĐ : 381.000.000đ

+ Khám sức khỏe định kỳ: 244 người

- Chế độ BHXH, BHYT, BHTN

+ Công ty đã trích nộp đầy đủ trong năm 2010 : 3,45 tỷ

+ Cấp sổ BHXH đến ngày 31/12/2010 là 548 sổ

+ Chế độ ốm đau, thai sản năm 2010 đã thanh toán cho CB CNV là 76,1 triệu

- Công tác tiền lương

+ Đã trả lương cho toàn công ty tháng 12 ; Quyết toán xong quỹ lương 2010.

+ Thu nhập bình quân đầu người trong năm 2010: 5.064.000đồng/người/tháng.

- Công tác đào tạo: Thực hiện đúng theo kế hoạch đề ra, đảm bảo số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, phục vụ SXKD công ty.

- Khen thưởng: Thực hiện khen thưởng kịp thời cho các Tập thể và cá nhân đã có thành tích trong các đợt phát động thi đua trên các công trường, các phòng ban nghiệp vụ. Tổng số tiền khen thưởng trong năm: 516,00 triệu

- Kỷ luật về an toàn lao động:

+ Xử lý kỷ luật khiển trách là 7 trường hợp

+ Hình thức sa thải 7 trường hợp

+ Số tiền bồi thường thiệt hại và phạt hành chính: 95,93 triệu

* Công tác quản lý, khoán và thanh toán cấp đội:

+ Đã thực hiện tương đối tốt công tác quản: Quản về thiết bị, nhiên liệu; quản về giá cả và khối lượng vật tư, vật liệu hạn chế cơ bản thất thoát lãng phí.

+ Đã thực hiện công tác khoán cấp đội nhưng việc triển khai chưa đồng bộ, đang mang tính chắp vá, chưa thực hiện giao khoán tổng thể do vậy chưa phát huy tính chủ động sáng tạo của cấp đội, công tác quản lý ở các phòng ban công ty gặp khó khăn.

+ Trong năm qua đã thực hiện:

- Điều chỉnh định mức khoán tiền lương cho người lao động và cán bộ công nhân viên trong công ty phù hợp với tình hình lương mới và biến động giá cả thị trường.


  • Đã hoàn thiện và ban hành đơn giá khoán nhân công nội bộ.

  • Giao khoán sản xuất đá các công trình, giá sản xuất bê tông nhựa, bê tông tươi.

  • Khoán Trung tâm TVTK & KĐXD.

* Công tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường

- An toàn lao động và vệ sinh môi trường là vấn đề Lãnh đạo công ty rất quan tâm trong năm qua nhằm đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động, an toàn cho thiết bị trên công trường. Trong năm đã kiện toàn bộ máy an toàn lao động, bổ sung quy chế quy định và các chế tài thưởng phat.

- Thực hiện trang cấp BHLĐ đầy đủ cho người lao động. Ban an toàn và vệ sinh môi trường thường xuyên kiểm tra kiểm soát trên các công trường phát hiện những sai phạm để chấn chỉnh xử lý theo các chê tài ban hành.

- Không ngừng cải thiện nơi ăn ở cho người lao động trên công trường. Lán trại, điều kiện sinh hoạt trên các công trường có sự chuyển biến lớn: Nhà ở cao ráo, sạch sẽ; tất cả các công trường đều có giếng nước sạch, khu vệ sinh riêng...



3. Những tiến bộ đạt được:

Năm 2010, mặc dầu còn có nhiều khó khăn về khách quan. Nhưng Lãnh đạo Công ry đã nắm bắt kịp thời những biến động về Kinh tế - Xã hội để có các quyết sách thích hợp, từng bước triển khai có hiệu quả, chỉ đạo sản xuất sát với thực tế, thay đổi cơ chế kịp thời phù hợp với điều kiện sản xuất. Với sự quyết tâm cao của tập thể Lãnh đạo và sự nổ lực của toàn thể CBCNV, Công ty đã thực hiện tốt nghị quyết Đại hội đồng cổ đông đề ra. Cụ thể:

+ Hoàn thành vượt các chỉ tiêu Kinh tế xã hội cơ bản đã đề ra, được thông qua tại đại hội đồng cổ đông năm 2010.

+ Duy trì tìm được việc làm ổn định và gối đầu cho các năm tiếp theo.

+ Đảm bảo hoạt động SXKD bình hành, ổn định và không ngừng phát triển.

+ Đầu tư thiết bị đúng hướng và khai thác hiệu quả góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công trên các công trình như: Công trình 3.2; Vành đai 3; Gói Đ30, Đ29 - Trường sơn đông; Cầu Bến Thủy …

+ Trả lương tương đối kịp thời, đảm bảo thu nhập và thực hiện đầy đủ các chế độ cho người lao động.

+ Thực hiện tăng vốn điều lệ đúng lộ trình đã đề ra.

+ Duy trì và không ngừng cải tiến Hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008



tải về 461.49 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương