Báo cáo thực hành thí nghiệm 1: Hiện tượng co nguyên sinh và phản co nguyên sinh


Thí nghiệm 3: Quan sát sự đóng mở khí khổng dưới kính hiển vi



tải về 129.84 Kb.
Chế độ xem pdf
trang4/6
Chuyển đổi dữ liệu03.06.2024
Kích129.84 Kb.
#57831
1   2   3   4   5   6
bao-cao-thuc-hanh-sinh-ly-thuc-vat
document tailieudaihoc, ilide.info-bien-phap-uc-che-nay-mam-pr 45c5c5691710d026939eee1545dd8688
Thí nghiệm 3: Quan sát sự đóng mở khí khổng dưới kính hiển vi
1. Dụng cụ và nguyên liệu:
-
Lá thài lài tía
-
Kính hiển vi
-
Dung dịch xacarozo 1M
-
Lam kính và lamen
-
Dung dịch glyxerin 5%
-
Cốc nước
-
Lưỡi dao cạo 
-
Đũa thủy tinh
-
Kim mũi mác
-
Giấy lọc
2.
Nguyên tắc của phương pháp:
Sự trao đổi khí với môi trường được thực hiện ở lá nhờ các khí khổng. mỗi khí khổng được cấu 
tạo từ hai tế bào nối với nhau ở hai đầu, có thành trong dày, thành ngoài mỏng. do cấu tạo thành 
ngoài và thành trong không giống nhau nên khi thay đổi sức trương nước của tế bào khí khổng có 
thể mở hoặc đóng một cách chủ động hoặc bị động
3. Cách tiến hành:
a.
Thí nghiệm 1: Dùng lưỡi dao cạo hoặc kim mũi mác lấy một lớp mỏng tế bào mặt dưới 
của lá thài lài tía đặt lên lam kính và quan sát dưới kính hiển vi. Cho vào một giọt nước và xem 
dưới độ phóng đại lớn hơn, vẽ lại một khí khổng. Tiếp tục nhỏ vào vài giọt dung dịch xacarozo 
1M ở một bên của lamen. Còn đầu bên kia của lamen thì dùng giấy thấm hết nước. Quan sát và vẽ 
khí khổng ở trạng thái đóng, thay dung dịch xacarozo bằng nước và qaun sát khí khổng mở.
b.
Thí nghiệm 2: Dùng kia mũi mác hoặc dao lam tách ra một lớp mỏng tế bào mặt dưới 
lá thìa lìa tía, cho vào một giọt dung dịch glyxerin 5%. Đậy lamen lại, quan sát và vẽ khí khổng ở 
trạng thái đóng. Sau 5 phút (hoặc trên 5 phút), ta thấy khí khổng mở ra – hiện tượng phản co 
nguyên sinh. Nhỏ nước vào và đầu kia dùng giấy lọc thấm hết glyxerin. Ta thấy khí khổng mở 
rộng hơn so với lúc đầu.
4. Vẽ hình minh họa, kết luận và nhận xét:
a. Vẽ hình minh họa
Khi cho một giọt nước vào mẫu
Trang 9


Nhỏ vào đó một giọt dung dịch xacarozo 1M
Thay dung dịch xacarozo bằng nước 
Cho dung dịch glyxerin 5% vào mẫu tế bào lá thài lài
Sau một thời gian
Trang 10


Thay dung dịch glyxerin bằng nước, khí khổng mở rộng hơn
b. Kết luận và giải thích
Trang 11


Thí nghiệm 6: Xác định cường độ thoát hơi nước bằng phương pháp cân nhanh
1. Dụng cụ và nguyên liệu:
-
Cây dâu tằm
-
Cây cúc mặt trời
-
ống thủy tinh chữ U 
-
cân kỹ thuật
-
Kéo hoặc dao
-
Đồng hồ
-
Thước 
2. Nguyên tắc:
Thoát hơi nước là một quá trình sinh lí quan trọng. Đó là động lực trên - động lực hút nước từ 
rễ lên lá. Thoát hơi nước còn làm giảm nhiệt độ bề mặt lá. Vì vậy những cây ưa sáng thường có 
cường độ thoát hơi nước cao hơn những cây ưa bóng.Cường độ thoát hơi nước được tính bằng 
lượng nước thoát ra trên một đơn vị diện tích lá trong một đơn vị thời gian: g/dm
2
.h
Thoát hơi nước là một quá trình sinh lý quan trọng. đó là động cơ tận cùng ở phía trên thúc đẩy 
quá trình hút nước vào cây qua hệ rễ. nó làm giảm nhiệt độ của lá khi bị đốt nóng. Theo một số tác 
giả thì thoát hơi nước tạo ra một đô thiếu bão hòa nước nhất định, làm cho các quá trình trao đổi 
chất tiến hành mạnh mẽ. có hai con đường thoát hơi nước:
-
Thoát hơi nước qua khí khổng.
-
Thoát hơi nước ua lớp cutin ( ở những cây non, thoát hơi nước chủ yếu qua cutin, ở những 
cây trưởng thành thoát hơi nước chủ yếu qua khí khổng).
*Thoát hơi nước qua khí khổng gồm ba giai đoạn:
- Bốc hơi nước từ bề mặt của tế bào nhu mô lá và gian bào
- Sự khuếch tán hơi nước qua khí khổng
-
Sự chuyển đông của hơi nước từ bề mặt lá qua khí quyển xung quanh.
Thoát hơi nước cũng gây nhiều thiệt hại cho cây khi cây bị mất một lượng nước lớn qua quá trình 
này. Do đó trong thực tế cũng cần biết được cường độ thoát hơi nước của mỗi loại cây.
Cường độ thoát hơi nước là lượng nước thoát ra từ lá được tính bằng gam trên 1 dm
2
lá trong 1 
giờ.
3. Cách tiến hành:
Ta có thể xác định cường độ thoát hơi nước bằng cách tính sự biến đổi trọng lượng củ lá thoát 
khỏi cành sau một thời gian rồi sau đó tính ra đơn vị diện tích lá là dm
2
lá trong một giờ. Trước khi 
tiến hành thí nghiệm ta phải đo nhiệt độ, ẩm độ cũng như ánh sáng… Dùng kéo hoặc dao cắt các 
cành có nhiều lá của cây dâu tằm và cậy cúc mặt trời (nếu lá bị ướt thì phải lau khô ngay)
-
Cách cắt cành: uốn cành đặt vào trong bình thủy tinh có nước (phần có nước phải ngập 
trong nước), dùng kéo cắt cành đã ngâm trong nước và bỏ cành vào ống nghiệm có nước đã chuẩn 
bị sẵn để không làm ngưng dòng nước liên tụt hút vào cây. Sau đó dùng bông bọc xung quanh 
cành và gắn chặt lại. Cân toàn bộ ống nghiệm này và gọi trọng lượng này là P
0
, sau đó ta đặt 2 ống 
nghiệm có nhánh cây cúc mặt trời và cây dâu tằm dưới quạt máy. Sau 30’,60’ và 90’ cân lần lượt 
Trang 12


toàn bộ hệ thống để tính sự biến đổi trọng lượng qua các thời gian trên. Trọng lượng khi cân lần 
lượt qua các thời điểm đó là P
30
, P
60
và P
90
tương ứng. trọng lượng của 2 ống nghiệm qua các giai 
đoạn:

Sau 30’ là P
0
– P
30

Sau 60’ là P
0
– P
60

Sau 90’ là P
0
– P
90
Gọi sự biến đổi trọng lượng của 2 mẫu dâu tằm và cúc mặt trời trong 1 phút suốt cả thời gian thí 
nghiệm là P’
P’ được tính theo công thức sau:
3
90
60
30
'
90
0
60
0
30
0
P
P
P
P
P
P
P
dâu

+

+

=
3
90
60
30
'
90
0
60
0
30
0
P
P
P
P
P
P
P
cúc

+

+

=
-
Cách tính diện tích lá: Dùng phương pháp cân, cắt toàn bộ lá thí nghiệm (bỏ cuống) và 
cân, gọi trọng lượng này là g. Dùng nút chai khoan 15 bản lá rồi đem cân, gọi trọng lượng này là 
g’. Tính diện tích của các bản lá đã được khoan, gọi diện tích này là S’ (dm
2
)
Diện tích lá dâu tằm là: 
)
(
'
'
2
dm
g
g
S
S
dâu
×
=
Diện tích của lá cúc mặt trời là:
)
(
'
'
2
dm
g
g
S
S
cúc
×
=
Cường độ thoát hơi nước là:
S
P
I
dâu
60
'
×
=
(g/dm
2
.h)
S
P
I
cúc
60
'
×
=
(g/dm
2
.h)
Bảng kết quả thí ngiệm
Đối tượng 
thí nghiệm
P
0
(g)
P
30 
(g)
P
60
(g)
P
90
(g)
P’ (g)
S (dm
2
)
Cường độ thoát 
hơi nước 
(g/dm
2
.h)
Cúc mặt trời
175,65
176,00
175,60
174,60
28,40
0,78
2184,62
Trang 13


Dâu tằm
171,95
170,05
169,80
169,50
30,85
1,216
1522,20
4. Kết luận, nhận xét và giải thích kết quả:
Trang 14


Thí nghiệm 7: quan sát sự đóng mở khí khổng dưới lính hiển vi
1. Đối tượng, hóa chất và dụng cụ thí nghiệm
- Lá thài lài tía
- Dung dịch xaccaroz 1M
- Lam kính và lamen
- Kính hiển vi
- Cốc chứa nước
- Lưỡi dao cạo
- Đũa thủy tinh
- Kim mũi mác
- Giấy lọc
2. Nguyên tắc
3. Cách thức tiến hành
Thí nghiệm 1: dùng dao cạo hoặc kim mũi mác lấy một lớp mỏng tế bào mặt dưới của lá 
thài lài tía, quan sát dưới kính hiển vi ở độ phóng đại 10x. Cho vào đó 1 giọt nước và xem độ 
phóng đại 40x, vẽ lại một khí khổng. tiếp tục nhỏ vào vài giọt dung dịch xaccaroz 1M ở một bên 
của lamen, còn bên kia thì dùng giấy lọc thấm hết nước. Quan sát độ lớn của khe khí khổng, vẽ khí 
khổng ở trạng thái đóng, thay dung dịch xaccaroz bằng nước và quan sát khí khổng mở.
Thí nghiệm 2: dùng lưỡi dao cạo hoặc kim mũi mác lấy một lớp mỏng tế bào mặt dưới 
của lá và đặt lên lam kính. Cho dung dịch glyxerin 5%. Đậy lamen lại và quan sát dưới kính hiển 
vi, lúc này khí khổng đóng lại. Sau 10 phút glyxerin xâm nhập qua màng tế bào để vào dịch bào, 
lúc này nồng độ dịch bào cao hơn môi trường. Hiện tượng phản co nguyên sinh xảy ra và khí 
khổng lại mở. Tiếp tục thay dung dịch glyxerin bằng nước, lỗ khí sẽ mở rộng hơn so với lúc đầu.
4. Kết luận và giải thích
Trang 15


Thí nghiệm 7: XÁC ĐỊNH SỨC HÚT NƯỚC CỦA TẾ BÀO THỰC VẬT BẰNG PHƯƠNG 
PHÁP ĐƠN GIẢN
(Theo Usprung)

tải về 129.84 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương