Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án: Nhà máy sản xuất hạt nhựa 3h vina của công ty tnhh 3h vina- Thời gian hoạt động của dự án là 40 năm kể từ khi cấp giấy chứng nhận đầu tư lần đầu (từ 27/05/2010 đến 27/05/2050
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn Quốc Gia
Nhiệt độ không khí trung bình nhiều năm là 23,3oC, dao động trong khoảng từ 22,5oC – 24,1oC. Trong năm 2008, tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 1: 17,2oC, tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 7: 32,6oC, sự chênh lệch nhiệt độ trung bình giữa các tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 15,4oC.
Mùa mưa tập trung 85% lượng mưa cả năm và kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10. Tổng lượng mưa trung bình là 1331mm, số ngày mưa trung bình là 144,5 ngày. Lượng mưa tăng dần từ đầu mùa đến giữa mùa và đạt cực đại vào tháng 7.Mùa khô là 6 tháng còn lại, mưa ít, lượng mưa không đáng kể, chỉ chiếm 25% tổng lượng mưa cả năm. Tháng 12 là tháng mưa cực tiểu với 12-18mm, lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 254,6 mm.
Lượng bốc hơi hàng năm dao động không lớn, trung bình là 1029mm, cao nhất đạt 1329,8mm và thấp nhất là 892mm. Còn trong năm lượng bốc hơi cao nhất là tháng 10 (123,9mm).
Độ ẩm trung bình năm tương đối lớn, xấp xỉ 80%. Diễn biến độ ẩm ở đây phụ thuộc vào yếu tố mưa nên trong một năm thường có 2 thời kỳ: thời kỳ độ ẩm cao và thời kỳ độ ẩm thấp.
Trung bình hàng năm có 1500-1600 giờ nắng, tháng nóng nhất là tháng 7 với tổng giờ nắng trung bình 180 giờ, tháng có ít giờ nắng nhất là tháng 1.
Hàng năm có 2 mùa gió chính: Gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9. Ở khu vực này hàng năm xảy ra 8 - 10 trận bão với tốc độ gió từ 20 - 30m/s, thường kèm theo mưa lớn và kéo dài.
Xuất hiện nhiều trong tháng 7 và 8, cấp gió từ cấp 8-10, đôi khi tới cấp 12. 2.1.3. Hiện trạng môi trường của dự ánHạ tầng kỹ thuật được khai thác, sử dụng trên cơ sở các hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu công nghiệp. Để xác định hiện trạng môi trường khu vực dự án, các mẫu khí, nước ngầm được tiến hành đo đạc, lấy mẫu vào ngày 24/11/2010. Việc đo đạc, lấy mẫu và phân tích được thực hiện bởi cán bộ của Công ty TNHH Công nghệ & Môi trường Xanh Việt, Trung tâm UCE – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam và đại diện chủ đầu tư.
Dựa vào hướng gió chủ đạo, vị trí lấy mẫu không khí để đánh giá chất lượng môi trường nền của khu vực thực hiện dự án được xác định như sau: - K1: Không khí tại khu vực cổng bảo vệ vào dự án; - K2: Không khí tại khu vực xuởng sản xuất của dự án.
Chất lượng môi trường được đánh giá thông qua những thông số đặc trưng sau đây: bụi, tiếng ồn, NO2, SO2, CO.
Kết quả chất lượng môi trường không khí tại thời điểm khảo sát như sau: Bảng 2.2. Chất lượng môi trường không khí tại khu vực dự án
Nguồn: trung tâm UCE – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Nhận xét: Qua bảng 2.2 có thể thấy chất lượng không khí khu vực thực hiện dự án khá tốt, các thông số ô nhiễm được phân tích đều thấp hơn so với quy chuẩn QCVN 05:2009/BTNMT. Nồng độ bụi lơ lửng thấp hơn tiêu chuẩn từ 9 - 11 lần, nồng độ NO2 và SO2 thấp hơn tiêu chuẩn từ 4 – 6 lần, còn nồng độ CO thấp hơn tiêu chuẩn từ 72 – 73 lần. 2.1.4. Tài nguyên sinh vật và hệ sinh thái
Khu vực dự án có thảm thực vật mang tính chất của hệ sinh thái đồng bằng, cây trồng chủ yếu là lúa với năng suất từ 5- 5,5 tấn/ha/năm. Ngoài ra còn có các loại cây trồng khác như đậu tương, khoai tây, lạc với diện tích canh tác không lớn. Trong khu vực còn có nhiều loại cây ăn quả khác.
Thành phần các loại động vật trong khu vực nghèo nàn, chủ yếu là gia súc, gia cầm ( gà, ngan, vịt, trâu , bò, cá...) chăn nuôi tại các hộ gia đình. Lượng gia súc giảm dần do sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quá trình hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Các loại động vật hoang dã nghèo nàn, chủ yếu là một số loài chim và thú nhỏ (chim sẻ, chuột, ếch nhái, rắn,...). Trong khu vực dự án không có loài động vật hoang dã thuộc loại quý hiếm.
Phù du động vật và động vật đáy tại khu vực dự án bao gồm các nhóm sau: nhóm Rotatora, Oligochaeta, Cladocera, Copepoda, Cyclopida, Ostravacoda và còn rất nhiều côn trùng, ấu trùng trong nước.
Khu vực thường gặp các loài điển hình của vùng đồng bằng như: Cocconeis placetula, Nostochopsis lobatus, Chamaesiphon incrustans...nhìn chung mật độ phù du thực vật ở sông nghèo hơn ở ao hồ. Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> Công nghệ rfid giới thiệu chung UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> MỤc lục danh mục các chữ viết tắt 3 Danh mục bảng biểu hình vẽ 4 UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> LỜi nóI ĐẦu phần I tổng quan về HỆ thống thông tin quang sợI UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> HỌc viện công nghệ BƯu chính viễn thông quản trị sản xuấT UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> ĐỀ 24 thi ngày 22/9 UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> ĐƯỜng lối ngoại giao củA ĐẢng trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dâN (1945-1954) UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> Đồ án xử lý nước cấp Thiết kế hệ thống xử lý nước cho 2500 dân UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> HiÖn nay gç rõng tù nhiªn ngµy cµng khan hiÕm mµ nhu cÇu sö dông gç ngµy cµng cao UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> Câu 1: Những nội dung cơ bản trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Công sản Việt Nam UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> Lời nói đầu tải về 0.52 Mb. Chia sẻ với bạn bè của bạn: |