Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án: Nhà máy sản xuất hạt nhựa 3h vina của công ty tnhh 3h vina


NHẬN XÉT VỀ MỨC ĐỘ CHI TIẾT, ĐỘ TIN CẬY CỦA ĐÁNH GIÁ



tải về 0.52 Mb.
trang8/9
Chuyển đổi dữ liệu23.07.2016
Kích0.52 Mb.
#2161
1   2   3   4   5   6   7   8   9

3.4. NHẬN XÉT VỀ MỨC ĐỘ CHI TIẾT, ĐỘ TIN CẬY CỦA ĐÁNH GIÁ


Các nội dung đánh giá tác động môi trường về khí thải, bụi thải, nước thải, chất thải rắn phát ra từ các hoạt động sửa chữa và hoàn thiện nhà xưởng, hoạt động sản xuất của dự án là đầy đủ, có cơ sở khoa học và đáng tin cậy vì được đánh giá dựa trên các căn cứ sau:

- Căn cứ Thông tư 05/2008/TT-BTNMT, báo cáo được bố cục gồm đầy đủ các chương, mục theo quy định. Nội dung các chương, mục được trình bày rõ ràng, chi tiết như yêu cầu;

- Các thông tin, số liệu mô tả dự án là số liệu dự kiến, do chủ đầu tư là Công ty TNHH 3H Vina cung cấp;

- Đánh giá môi trường nền của dự án được phân tích trên cơ sở số liệu quan trắc thực tế tại khu vực dự án, các vị trí quan trắc được lựa chọn trên cơ sở hướng gió chủ đạo và các dự án khu vực xung quanh;

- Phương pháp tính toán tải lượng ô nhiễm không khí, nước là phương pháp được các tổ chức uy tín trên thế giới xây dựng và đề xuất áp dụng. Các phương pháp này phù hợp để tính toán và dự đoán các tác động do hoạt động của dự án.

Các số liệu tham khảo đều ghi rõ nguồn tham khảo, đảm bảo tính chân thực và có thể kiểm tra của số liệu.


CHƯƠNG IV.
BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU,
PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG


Dự án “Nhà máy sản xuất hạt nhựa 3H Vina” của Công ty TNHH 3H Vina sẽ có những tác động xấu đến môi trường xung quanh. Vì vậy việc đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế, giảm thiểu các tác động tiêu cực đối với môi trường là rất cần thiết.

Trên cơ sở đánh giá chất lượng môi trường khu vực Dự án (chương 2) và dự báo tác động của Dự án môi trường (chương 3), các biện pháp nhằm bảo vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm và các tác động có hại đến môi trường lao động và xung quanh do hoạt động của Dự án được đề xuất như sau:


4.1. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU

4.1.1. Khống chế ô nhiễm do bụi và khí thải


* Đối với bụi, khí thải phát sinh từ các phương tiện vận chuyển

Như đã trình bày chương 3, bụi phát sinh từ quá trình nhập nguyên liệu, xuất sản phẩm và quá trình lưu thông các phương tiện trong nhà máy. Tuy nhiên lượng bụi phát sinh không lớn. Để giảm thiểu tác động của nguồn thải này công ty sẽ tiến hành một số biện pháp sau:

- Thành lập tổ vệ sinh gồm 4 người để dọn dẹp vệ sinh hằng ngày nhằm hạn chế tối đa lượng bụi trong khu vực nhà máy.

- Giao cho tổ bảo vệ giám sát thời gian đi lại của các phương tiện ra vào nhà máy, bốc dỡ hàng hóa, nguyên vật liệu.

- Khuyến khích sử dụng xăng dầu đạt tiêu chuẩn, định kỳ bảo dưỡng sửa chữa các phương tiện vận chuyển,

- Giao tổ vệ sinh trồng thêm và chăm sóc cây xanh trong các khu vực hành lang xung quanh nhà máy.

- Trang bị quần áo bảo hộ lao động và khẩu trang cho công nhân làm việc tại các công đoạn này.

* Bụi phát sinh trong quá trình sản xuất

Như đã trình tại chương III, do dự án sử dụng thiết bị tiên tiến, làm việc theo chu trình kín và có độ tự động hóa cao nên hầu như không phát sinh bụi trong quá trình hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, công ty vẫn áp dụng một số biện pháp nhằm giảm thiểu khả năng phát sinh nguồn thải này:

- Giao trách nhiệm cho Quản đốc xưởng sản xuất theo dõi và lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng thiết bị theo định kỳ để giảm thiểu khả năng xảy ra sự cố thiết bị. Vì khi xảy ra sự cố tại bộ phận cân định lượng và đóng gói xảy ra bụi sẽ phát sinh rất nhiều.

-


Lập nội qui bảo hộ lao động để cán bộ, công nhân làm việc luôn trang bị bảo hộ lao động đầy đủ. Công ty sẽ đầu tư đầy đủ trang thiết bị bảo hộ như quần áo, mắt kính, găng tay, giầy, khẩu trang bảo hộ cho công nhân viên ngay trước khi dự án đi vào chạy thử.

Bộ phận định lượng và đóng gói sản phẩm


4.1.2. Khống chế ô nhiễm do khí thải (VOC) và mùi


Đây là nguồn thải đáng chú ý nhất của dự án nên việc đưa ra biện pháp giảm thiểu nguồn thải này đã được chủ đầu tư quan tâm ngay từ khi lập dự án và đã được đưa ra bàn bạc rất kỹ với đơn vị tư vấn.

Việc khống chế, giảm thiểu nguồn ô nhiễm này sẽ phải được thực hiện đồng thời bao gồm:

+ Thu hồi khí VOC phát sinh tại đầu ra của thiết bị ra nhiệt sản xuất hạt nhựa.

+ Làm mát thiết bị ra nhiệt sản xuất hạt nhựa để giảm thiểu khả năng phát sinh nhiệt trong xưởng sản xuất.

+ Khoanh vùng và hạn chế tập trung đông nhân viên làm việc tại khu vực máy ép đùn (Injecter).

Do khí thải phát sinh từ quá trình gia nhiệt và đùn ép, chủ yếu là các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC) nên phương pháp xử lý đơn giản và hiệu quả nhất là sử dụng than hoạt tính để hấp phụ một phần chất độc hại trước khi thải ra ngoài.

Hấp phụ là quá trình phân ly khí dựa trên ái lực của một số chất rắn đối với một số loại khí có mặt trong hỗn hợp khí nói chung và trong khí thải nói riêng, trong quá trình đó, các phân tử khí ô nhiễm trong khí thải bị giữ lại trên bề mặt vật liệu rắn. Quá trình hấp phụ được sử dụng rộng rãi để khử ẩm không khí, khử khí độc hại và mùi trong khí thải, thu hồi hơi/khí có giá trị.

Than hoạt tính là vật liệu hấp phụ tương đối phổ biến, có các đặc trưng sau: khối lượng đơn vị đổ đống là 380 – 600 Kg/m3, đường kính lỗ rỗng là (20 – 40).10-10m, thể tích lỗ rỗng tổng cộng là 0,6 – 0,8 cm3/g, bề mặt lỗ rỗng là 500 – 1500 m2/g. Hiệu suất hấp phụ có thể đạt 99 – 100%.


+ Hệ thống xử lý khí thải trong công ty được mô tả như sau:

  • Lắp đặt hộp quây có gắn chụp hút tại đầu ra trước khi làm mát của thiết bị gia nhiệt tạo hạt nhựa.

  • Lắp đặt đường ống để gắn với vỏ thiết bị gia nhiệt để làm mát lượng nhiệt phát sinh trong quá trình vận hành thiết bị.

Nhờ hệ thống chụp hút được bố trí ngay tại thiết bị gia nhiệt và máy ép đùn, khí thải chứa VOC thoát ra dưới tác dụng của áp suất âm gây ra bởi quạt hút sẽ theo hệ thống đường ống tới thiết bị hấp phụ bằng than hoạt tính. Các hợp chất VOC, mùi được giữ lại trên vật liệu hấp phụ, khí sạch sau xử lý được thải ra ngoài. Trước khi khí thải được hấp phụ, đường ống dẫn khí sẽ được đi qua hệ thống giải nhiệt bằng nước nhằm hạ nhiệt độ không khí trước khi tiếp xúc với than hoạt tính khi đó sẽ làm tăng hiệu suất hấp phụ đồng thời làm giảm nhiệt độ của hệ thống dẫn khí.

Trong thiết bị hấp phụ, than hoạt tính được đổ thành lớp có độ dày nhất định, dòng khí chuyển động từ dưới lên trên. Tốc độ dòng khí trên tiết diện ngang nằm trong khoảng 0,1 – 0,5 m/s; thời gian lưu của dòng khí nằm trong khoảng 1 – 6 giây.

Than hoạt tính dùng trong tháp hấp phụ được định kỳ thay thế, than hoạt tính thải ra ngoài được thu gom và xử lý như chất thải rắn nguy hại.


Nước giải nhiệt


Hình 3. Sơ đồ hệ thống xử lý khí theo phương pháp hấp phụ bằng than hoạt tính

Việc thu gom khí. bụi và mùi theo phương án trên có thể nói là hiệu quả, tuy nhiên vẫn có thể còn một lượng rất nhỏ không được thu gom và phát tán trong môi trường làm việc. Do đó, cần áp dụng biện pháp thông thoáng nhà xưởng để đảm bảo hạn chế tối đa ảnh hưởng của chúng tới sức khỏe người lao động.





Hình 4. Bố trí thông thoáng nhà xưởng

Với các giải pháp trên kết hợp với việc trang bị các thiết bị bảo hộ lao động sẽ đảm bảo tuân thủ các quy định BVMT.

- Ngoài ra, mặc dù máy ép đùn thí nghiệm rất ít sử dụng nhưng chủ dự án sẽ tiến hành quây thành phòng kín bằng khung nhôm, kính tại khu vực này nhằm giảm thiểu khả năng nguồn khí thải phát sinh khi thiết bị này hoạt động có thể lan tỏa ra môi trường nhà máy.
4.1.3. Khống chế ô nhiễm nhiệt và các yếu tố vi khí hậu

Để hạn chế ảnh hưởng của nhiệt thừa và cũng để đảm bảo môi trường vi khí hậu tốt cho công nhân làm việc trong xưởng, Công ty sẽ áp dụng một số biện pháp sau:

- Bố trí cửa thông thoáng gió xung quanh tường xưởng sản xuất;

- Bố trí hệ thống quạt hút ngay trên mái nhà các phân xưởng;

- Bố trí các chụp hút trên trần mái và quạt để hút hơi ẩm, nhiệt thừa, kết hợp với hút các hơi khí độc hại khác và bụi ra khỏi khu vực sản xuất, tạo điều kiện thông thoáng cho môi trường làm việc;

- Trang bị đầy đủ các trang phục cần thiết về an toàn lao động để hạn chế tới mức thấp nhất các tác hại đối với công nhân.

Tóm lại, việc hạn chế ảnh hưởng của nhiệt thừa và cải tạo môi trường vi khí hậu là một công tác khá quan trọng. Tình trạng xấu của môi trường vi khí hậu không chỉ ảnh hưởng tới công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm không đạt mà còn ảnh hưởng tới cường độ lao động của người công nhân sản xuất: điều kiện lao động nóng, bụi, hơi khí độc hại khắc nghiệt không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe mà còn ảnh hưởng tới năng suất lao động của họ. Đối với không khí trong nhà xưởng Công ty cam kết thực đạt tiêu chuẩn TCVN 5939-2005, TCVN 5940-2005 và tiêu chuẩn theo Quyết định 3733/2002QĐ-BYT ngày 10 tháng 10 năm 2002.
4.1.4. Khống chế ô nhiễm ồn

Bên trong môi trường lao động, nguồn gây ồn phát sinh do sự hoạt động đồng bộ của các thiết bị máy móc trong dây chuyền sản xuất. Do phần lớn các máy móc thiết bị được trang bị cho Công ty là máy mới nên hạn chế được một phần tiếng ồn. Tuy nhiên để giảm tối đa mức ồn trong môi trường sản xuất Công ty áp dụng đồng bộ các biện pháp sau:

- Khu vực gây ồn lớn được bố trí cách ly với xung quanh ở các vị trí thích hợp;

- Thường xuyên theo dõi và bảo dưỡng máy móc thiết bị để máy luôn hoạt động tốt;

- Kiểm tra sự cân bằng của máy khi lắp đặt, kiểm tra độ mòn chi tiết và thường kỳ cho mỡ bôi trơn.

4.1.5. Giảm thiểu tác động từ nước thải


* Đường thu gom và thoát nước:

Trên toàn bộ mặt bằng triển khai thực hiện dự án sẽ xây dựng hệ thống đường ống thoát nước mặt và hệ thống đường ống thoát nước thải riêng biệt. Hệ thống đường ống thoát nước thải của Công ty được nối với đường ống thoát nước thải của KCN. Hệ thống đường ống thoát nước mặt được nối với hệ thống đường ống thoát nước mặt của KCN.



* Đối với nước mưa:

Do kết cấu hạ tầng của khu công nghiệp tương đối tốt, cốt nền của khu công nghiệp cao hơn so với xung quanh nên có thể thoát nước tốt. Nhà xưởng của dự án có hệ thống thoát nước mưa trên mái và chảy vào tuyến cống ngầm. Kết cấu mái che kín không thấm dột, các loại nguyên liệu, vật tư được để trong các kho có mái kín nên không thể lẫn vào với nước mưa.

Lắp đặt các song chắn rác, song chắn rác thường làm bằng kim loại, đặt ở cửa vào của kênh dẫn sẽ giữ lại các tạp chất thô như giẻ,rác, bao nilon, và các vật thải khác được giữ lại để tránh tắc cống. Bố trí các hố ga trên đường cống thoát nước để các chất bẩn lắng đọng lại.

Định kỳ kiểm tra, nạo vét hệ thống thoát nước. Kiểm tra phát hiện hỏng hóc, mất mát để có kế hoạch sửa chữa, thay thế kịp thời.

-Thực hiện tốt các công tác vệ sinh công cộng để giảm bớt nồng độ các chất trong nước mưa.

* Đối với nước thải sinh hoạt thông thường:

Toàn bộ các chất thải từ nhà vệ sinh được chứa vào bể phốt đơn. Tại đây, một phần chất thải bị phân hủy, hòa tan vào trong nước. Quá trình phân hủy các chất thải cũng được thực hiện một phần tại đây.

Trong bể phốt (bể tự hoại) chung của nhà máy, nước thải sẽ bị các vi sinh vật lên men yếm khí phân hủy theo các giai đoạn: thủy phân và axit hóa, metan hóa. Bể được thiết kế sao cho nước thải từ bể trước chảy sang bể sau sẽ đồng thời khuấy trộn lớp bùn hoạt tính chứa vi sinh vật yếm khí để quá trình xử lý nước thải đạt hiệu suất cao nhất. Sau khi đi qua các bể, nước thải được dần làm sạch. Hiệu quả xử lý của bể phốt nằm trong khoảng 60 – 70% BOD. Sơ đồ bể tự hoại chuyên dùng cho các cơ sở sản xuất công nghiệp như mẫu sau:



Hình 5. Sơ đồ mẫu bể tự hoại xử lý nước thải sinh hoạt

Bể tự hoại có vai trò đồng thời làm 2 chức năng: lắng và phân huỷ yếm khí cặn lắng. Cặn lắng được lưu giữ trong bể từ 3-6 tháng, dưới tác động của vi sinh vật yếm khí các chất hữu cơ được phân huỷ thành khí CO2, CH4 và các chất vô cơ. Bùn lắng dưới đáy được sử dụng làm phân compost hoặc chuyển đến bãi chôn lấp.

Tổng thể tích bể tự hoại như sau:

Wth = Wn + Wb

Thể tích phần nước: Wn = T1 x Qngđ

T1: thời gian lưu nước trong bể tự hoại, từ 1-3 ngày, chọn 2 ngày.

Q: lưu lượng nước thải trung bình ngày đêm, Q = 1,5 m3/ngày

Suy ra: Wn = 2 x 1,5 = 3 m3

Thể tích phần bùn: Wb =

Trong đó:

- a: Tiêu chuẩn cặn lắng cho một người trong một người trong một ngày,
a = 0,4 – 0,5 lít/ngày đêm. Chọn a = 0,4.

- N: Số công nhân viên của nhà máy, N = 30 người

- T2: Thời gian tích luỹ cặn trong bể tự hoại (thời gian giữa hai lần hút cặn), T2 = 6 – 12 tháng, chọn T2 = 6 tháng (180 ngày).

- C: Hệ số tính đến 20 % cặn được giữ trong bể tự hoại đã bị nhiễm vi khuẩn khi hút cặn giúp cho quá trình lên men cặn tươi tiếp theo được nhanh chóng và dễ dàng hơn, C = 1,2.

Suy ra: Wb = (0,4 x 30 x 180 x 1,2)/1000 = 2,5 m3

Tổng thể tích bể tự hoại: W = Wn + Wb = 3 + 2,5 = 5,5 m3.

Nhà xưởng của công ty thuê lại của công ty 3H Vinacom đã có sẵn các khu nhà vệ sinh tại khu vực xưởng sản xuất và văn phòng đều đã có sẵn hệ thống bể tự hoại đầy đủ, đảm bảo khả năng xử lý khi dự án đi vào hoạt động ổn định.

4.1.6. Biện pháp quản lý thu gom và xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại:


+ Rác thải sinh hoạt:

Căn cứ vào lượng chất thải rắn và nguồn phát sinh trình bày tại chương III. Công ty sẽ trang bị và bố trí một số thùng chứa có nắp tại các nơi phát sinh (nhà ăn, nhà bếp, văn phòng, trong xưởng sản xuất…) để phân loại và thu gom nguồn thải này:

+ Khu vực văn phòng: Mỗi phòng có 01 thùng loại nhỏ để chứa chất thải rắn văn phòng.

+ Khu vực nhà ăn: 02 thùng loại to để chứa chất thải rắn phát sinh từ nhà bếp.

+ Khu vực nhà xưởng: 03 thùng loại to được bố trí tại đầu, giữa và cuối xưởng.

+ Các vị trí khác 03 thùng.

Đơn vị ký hợp đồng với cơ sở thu gom rác thải sinh hoạt tại địa phương đến thu gom vận chuyển đi xử lý theo quy định.



- Giao tổ vệ sinh nhà máy có trách nhiệm thu gom, tập kết nguồn thải này theo đúng nội qui, qui định về phân loại thu gom và xử lý rác thải do công ty ban hành.
+ Chất thải rắn sản xuất:

Với thành phần chủ yếu là sắt thép, tôn,…có thể tận dụng được nên công ty sẽ bố trí các thùng chứa tại các khu vực gia công để thu gom nguồn thải này. Sau đó giao cho tổ vệ sinh đem phân loại để bán lại cho đơn vị tái chế.

Dự kiến công ty sẽ bố trí 04 thùng chứa loại to để thu gom nguồn chất thải này. Các vị trí đặt thùng chứa là máy cắt, máy khoan, máy hàn và máy sấn tôn.
+ Biện pháp quản lý và xử lý chất thải nguy hại:

Chất thải rắn sản xuất và chất thải nguy hại phát sinh trong quá trình hoạt động của nhà máy được phân loại thu gom riêng. Tại các vị trí phát sinh chất thải nguy hại sẽ được đặt các thùng chứa có 2 đến 3 ngăn để tập kết chất thải nguy hại, định kỳ hàng tuần công ty sẽ cho nhân viên vệ sinh đi thu gom theo từng chủng loại và đem đi tập kết tại một khu vực riêng biệt chuyên chứa chất thải nguy hại. Các thùng chứa và khu vực tập kết chất thải nguy hại đều có biển cảnh báo. Cụ thể:

- Bố trí một khu rộng khoảng 20 m2 tại góc cuối phía đông bắc – đây là khu vực xa với thiết bị và công nhân làm việc hàng ngày nhất để tập kết chất thải rắn và chất thải nguy hại. Tại góc này bố trí 02 thùng chứa chất thải nguy hại để chứa Giẻ lau dính dầu mỡ, bóng đèn hỏng, linh kiện điện tử hỏng,…

- Tiến hành ký hợp đồng với đơn vị có đủ chức năng và năng lực định kỳ đến thu gom vận chuyển đem xử lý theo quy định.

- Tiến hành làm lập nội quy (bao gồm cả ban mức xử phạt đối với những người vi phạm nội qui) quản lý CTNH và lập sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH theo nội dung của Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc "Ban hành danh mục chất thải nguy hại" và Thông tư số 12/2006/TT-BNTMT ngày 26/12/2006 của Bộ TN&MT về "Hướng dẫn thi hành lập thủ tục hồ sơ, đăng ký, cấp giấy phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại".

+ Trồng cây xanh

Biện pháp trồng cây xanh không những ngăn ngừa bụi mà còn làm đẹp cho cảnh quan khu vực dự án. Dự kiến diện tích cây xanh được trồng trong khuôn viên dự án sẽ khoảng 2.686 m2. Các loài cây trồng chủ yếu là cỏ, cây cảnh (si, xanh, cọ, dừa, tùng bách,...), cây hoa và cây gỗ (keo tai tượng, tùng, bạch đàn,…).

Cây xanh có tác dụng che nắng, giảm bức xạ mặt trời chiếu xuống đất, hút bụi và giữ bụi, lọc sạch không khí, giảm bức xạ phản xạ, giảm nhiệt độ không khí, hấp thụ tiếng ồn.

Khả năng giữ bụi của lá cây phụ thuộc vào đặc thù của lá như: lá to hay nhỏ, dày hay thưa, … Ngoài ra còn phụ thuộc vào thời tiết.


+ Giáo dục môi trường

Ngoài các biện pháp mang tính kỹ thuật, Công ty cũng đặc biệt quan tâm đến các biện pháp nâng cao nhận thức cho toàn thể cán bộ công nhân viên, như:

- Bảo vệ môi trường;

- An toàn sức khỏe và bệnh nghề nghiệp;

- Sản xuất sạch hơn, ....

Việc thực hiện các giải pháp trên giúp Công ty nâng cao hình ảnh của mình trước đối tác kinh doanh và cộng đồng dân cư xung quanh, nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển bền vững.

Các giải pháp này có thể thực hiện riêng rẽ hoặc có thể lồng ghép với các chương trình khác của Công ty.
4.2. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ VỚI SỰ CỐ

4.2.1. Biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động


Dự án sẽ áp dụng các giải pháp sau để phòng ngừa, ứng phó với tai nạn lao động:

- Trang bị thiết bị bảo hộ lao động cần thiết để bảo vệ công nhân khi làm việc;

- Lắp đặt hệ thống chiếu sáng phù hợp với yêu cầu lao động và Tiêu chuẩn vệ sinh lao động;

- Kiểm tra định kỳ các thiết bị an toàn, bảo dưỡng các máy móc thiết bị;

- Tiến hành công tác kiểm tra sức khỏe định kỳ cho công nhân, giữ vệ sinh an toàn thực phẩm, hạn chế bệnh nghề nghiệp;

- Lập phương án phù hợp để xử lý khi xảy ra tai nạn, thực hiện diễn tập và bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ phụ trách định kỳ 1 năm/lần.


4.2.2. Các biện pháp phòng tránh sự cố cháy nổ, chập điện


Dự án sẽ áp dụng các giải pháp sau để phòng ngừa, ứng phó với nguy cơ cháy nổ:

- Thiết kế hoàn chỉnh hệ thống phòng cháy chữa cháy, bao gồm hệ thống phòng cháy chữa cháy trong nhà. Hệ thống PCCC thiết kế theo các quy định, tiêu chuẩn hiện hành bao gồm:



    • TCVN 2622 : 1995 - Tiêu chuẩn PCCC cho nhà và công trình.

    • TCVN 5760 : 1993 - Hệ thống chữa cháy, yêu cầu về thiết kế lắp đặt.

    • TCVN 5040 : 1990 - Ký hiệu hình vẽ trên sơ đồ phòng cháy.

    • TCVN 5738 : 2001 - Hệ thống báo cháy tự động - yêu cầu kỹ thuật.

- Bố trí các trang bị PCCC theo quy định, có sự xác nhận của cảnh sát PCCC cấp có thẩm quyền;

- Xây dựng nội qui, qui định về phòng cháy chữa cháy;

- Thành lập đội PCCC theo qui định;

- Hàng năm lập và tổ chức thực tập PCCC cho cán bộ công nhân trong nhà máy;

- Kiểm tra định kỳ mức độ tin cậy của các thiết bị an toàn (báo cháy, chữa cháy...) và có các biện pháp thay thế kịp thời;

- Nguyên liệu và sản phẩm được sắp xếp gọn gàng, xa khu vực có nguồn điện;

- Nghiêm cấm công nhân không được hút thuốc hay mang chất gây cháy vào khu vực sản xuất, kho nguyên liệu.

4.2.3. Biện pháp đối với sự cố của hệ thống xử lý chất thải


Các biện pháp phòng ngừa và ứng phó với sự cố của Hệ thống xử lý chất thải bao gồm:

- Thường xuyên kiểm tra vận hành các thiết bị trong hệ thống xử lý khí thải;

- Luôn đảm bảo lượng chất hấp phụ dự trữ để thay thế khi cần thiết;

- Định kỳ vệ sinh đường cống thoát nước thải, tránh tắc, ứ đọng;

- Định kỳ kiểm tra chất lượng nước thải và khí thải sau xử lý;

- Các biện pháp khắc phục sự cố được lưu ở dạng văn bản và được hướng dẫn cho cán bộ phụ trách.




Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> Công nghệ rfid giới thiệu chung
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> MỤc lục danh mục các chữ viết tắt 3 Danh mục bảng biểu hình vẽ 4
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> LỜi nóI ĐẦu phần I tổng quan về HỆ thống thông tin quang sợI
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> HỌc viện công nghệ BƯu chính viễn thông quản trị sản xuấT
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> ĐỀ 24 thi ngày 22/9
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> ĐƯỜng lối ngoại giao củA ĐẢng trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dâN (1945-1954)
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> Đồ án xử lý nước cấp Thiết kế hệ thống xử lý nước cho 2500 dân
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> HiÖn nay gç rõng tù nhiªn ngµy cµng khan hiÕm mµ nhu cÇu sö dông gç ngµy cµng cao
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> Câu 1: Những nội dung cơ bản trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Công sản Việt Nam
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> Lời nói đầu

tải về 0.52 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương