BÀI ĐỌc thêm của giáO Án dạy hán cổ Tiền ngôn



tải về 1.01 Mb.
trang5/6
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích1.01 Mb.
#30006
1   2   3   4   5   6

Dịch nghĩa:

  • Bài (採 菱 )

    (四九). 牟尼〔註04-13入村落,譬如蜂採華,不壞色與香,但取其蜜去。(典故); (法句經)

      1. Chú thích:

    〔註04-13〕 「牟尼」Mâu ni: nghĩa “năng nhân, tịch mặc, bậc trí, bậc thánh”. Ở đây chỉ sa-môn/khất sĩ.

    村落 thôn lạc: thôn xóm, làng mạc (DT); 譬 thí: ví dụ (Đgt, 20 nét, bộ ngôn 言); 採 thái/thải: hái, chọn nhặt (Đgt, 11 nét, bộ thủ 手, 扌); 華 hoa: bông hoa, hoa văn, tinh hoa (12 nét, bộ thảo 艸, 艹); 壞 hoại: hủy nát (Đgt, 19 nét, bộ thổ 土); 取 thủ: chịu lấy, chọn lấy (Đgt, 8 nét, bộ hựu 又).



      1. Phiên âm - Dịch nghĩa:


    1. Phiên âm:

      Dịch nghĩa:

      Dịch thơ:

      Mâu Ni nhập thôn lạc,
      Thí như phong thái hoa,

      Bất hoại sắc dữ hương,

      Đản thủ kỳ mật khứ.


      Hàng Sa-môn (Mâu ni) đi vào xóm làng khất thực, ví như con ong đi kiếm hoa, chỉ lấy mật rồi đi chứ không làm tổn thương về hương sắc.

      Tỳ kheo vào làng xóm,
      Như ong đến vườn hoa,
      Lấy mật xong bay ra,
      Không hại gì hương sắc

      Bài ()

    (一四六). 常在燃燒〔註1101中,何喜何可笑?幽暗〔註1102之所蔽,何不求光明〔註11-03?(法句經)

      1. Chú thích:

    〔註11-01〕 「燃燒」nhiên thiêu (Pajjalita) có thể dịch hỏa diễm “火燄”(ngọn lửa), ý nói thế giới luôn có 11 thứ lửa thiêu đốt là: tham (raga), sân (dosa), si (moha), bịnh (vyadhi), lão (jara), tử (marana), sầu (soka), bi (parideva), khổ (dukkha), Ưu (domanasa), não (upayasa); 笑 tiếu: vui cười (Đgt, 10 nét, bộ trúc 竹); 蔽 tế: che lấp (Đgt, 16 nét, bộ thảo 艸, 艹).

    〔註11-02〕幽暗 u ám: dụ cho vô minh hoặc si.

    〔註11-03〕光明 quang minh: dụ cho trí tuệ.

      1. Phiên âm - Dịch nghĩa:


    1. Phiên âm:

      Dịch nghĩa:

      Dịch thơ:

      Thường tại nhiên thiêu trung,
      Hà hỷ hà khả tiếu?

      U ám chi sở tế,

      Hà bất cầu quang minh?


      Làm sao vui cười, có gì thích thú, khi ở trong cõi đời luôn luôn bị thiêu đốt; Ở trong chỗ tối tăm bưng bít, sao không tìm tới ánh quang minh?

      Trần gian luôn hực lửa

      Hân hoan vui thú gì,?
      Tối tăm mãi vây bủa,
      Sao không tìm ánh sáng?

      Bài (蟋蟀)

    【馬融鼓琴 蟋蟀相和】

    作者﹕史然 整理


    馬 融

    馬融曾在二郡二縣為官,沒有甚麼政績,辦事循規蹈矩。他在武都任職七年,

    在南郡任職四年,從未按照刑律上的規定處死過一個人。馬融生性喜好音樂,擅長鼓琴吹笛。每當他鼓琴吹笛時,會引來蟋蟀相和。
      (出《商芸小說》)


      1. Chú thích:

    曾 tằng: từng, bèn (PT, 12 nét, bộ viết 曰); 郡 quận: tên một đơn vị hành chánh (DT, 10 nét, bộ ấp 邑,阝); 縣 huyện: tên một đơn vị hành chánh (DT, 16 nét, bộ mịch 糸); 政 chính: tên quan, việc nhà nước (DT, 9 nét, bộ phộc 攴, 攵); 績 tích: công nghiệp, công lao (DT, 17 nét, bộ mịch 糸); 辦 biện: làm việc (Đgt, 16 nét, bộ tân 辛); 循 tuần: tuân theo (Đgt, 12 nét, bộ xích 彳); 規 quy: khuôn phép, khuôn xử, cái lệ (DT, 11 nét, bộ kiến 見); 蹈 đạo: thực hành, dẫm xéo (Đgt, 17 nét, bộ túc 足); 矩 củ: cái khuôn, khuôn phép (DT, 10 nét, bộ thỉ 矢); 武 võ/vũ: võ đối lại với văn (DT, 8 nét, bộ chỉ 止); 都 đô: kinh đô (12 nét, bộ ấp 邑,阝); 按 án: căn cứ, dựa vào (Đgt, 9 nét, bộ thủ 手, 扌); 刑律 hình luật: hình pháp (DT); 處 xử: xử án (Đgt, 9 nét, bộ hổ 虍); 擅 thiện: chuyên, giỏi (TT, 16 nét, bộ thủ 手, 扌); 鼓 cổ: gẩy, khua, cái trống (Đgt, 13 nét, bộ cổ 鼓); 琴 cầm: đàn cầm (DT, 12 nét, bộ ngọc 玉); 吹 xuy: thổi (7 nét, bộ khẩu 口); 笛 địch: cây sáo (DT, 11 nét, bộ trúc 竹, ); 和 hòa/họa: hòa, cùng ăn nhịp với nhau (Đgt, 8 nét, bộ khẩu 口).

      1. Phiên âm:

    Mã Dung cổ cầm tất suất tương họa

    Mã Dung tại nhị quận nhị huyện vi quan, một hữu thậm ma chính tích, biện sự tuần quy đạo củ. Tha tại Võ đô nhậm chức thất niên, tại Nam đô nhậm chức tứ niên, tùng vị án chiếu hình luật thượng đích quy định xử tử quá nhất cá nhân. Mã Dung sinh tính hỷ hảo âm nhạc, thiện trường cổ cầm xuy địch. Mỗi đương tha cổ cầm xuy địch thời, hội dẫn lai tất suất tương họa.



      1. Dịch nghĩa:

    Mã Dung chơi đàn, dế mèn hòa âm

    Mã Dung từng làm quan tại quận 2 huyện 2, không có công tích chính sự gì, làm việc tuân theo quy củ phép nước. Ông ta nhậm chức tại Võ đô 7 năm, nhậm chức tại Nam quận 4 năm, chưa từng căn cứ hình luật mà xử tử bất cứ người nào. Mã Dung bản tính ưa thích âm nhạc, điêu luyện chơi đàn và thổi sáo. Mỗi khi ông đánh đàn và thổi sáo, đều thu hút con dế hòa điệu theo.

    (trích: Thương nghệ tiểu thuyết)



      1. Đại ý:

    Qua câu chuyện này, chúng ta chợt nhớ tích Bá Nha, Tử Kỳ năm xưa:

    Bá Nha và Tử Kỳ là hai người bạn tri âm thời Xuân Thu Chiến Quốc.

    Bá Nha, họ Du tên Thụy, là người nước Sở, nhưng làm quan Thượng Ðại Phu nước Tấn.  Bá Nha nổi tiếng là một khách phong lưu văn mặc, lại có ngón đàn tuyệt diệu nhất đời và không bao giờ rời cây Dao cầm yêu quý của mình. Tử Kỳ, họ Chung tên Huy, là một danh sĩ ẩn dật làm nghề đốn củi để báo hiếu cha mẹ tuổi già nua, nhà tại Tập Hiền Thôn, gần núi Mã Yên, ở cửa sông Hán Dương.

    Tiếng đàn của Bá Nha, chỉ có Tử Kỳ biết thưởng thức, như có sự “đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu” vậy. Dân gian gọi hai người là “Tri âm tri kỷ”. Chẳng thế mà khi Tử Kỳ chết rồi, Bá Nha đến bên mộ tấu đàn lên, thì bầu trời u ám, giông tố nổi lên, như có hồn của Tử Kỳ hiện về đồng cảm tiếng đàn Bá Nha. Đồng thời, sau khi Tử Kỳ chết, không còn ai để chia sẻ tiếng đàn bất tuyệt, Bá Nha đã đập nát cây đàn mà mình từng yêu quý nhất..

    Bá Nha có để lại bài thơ để tỏ rõ ý mình như sau: (bài thơ này chúng tôi chép ra đây để quý vị tham khảo, GT có thể cho sinh viên chép đọc, không cần phân tích cũng được).


    Phiên âm:

    Dịch nghĩa:

    Dịch thơ:

    摔碎瑤琴鳳尾寒

    子期不在對誰彈


    大千世界皆朋友

    欲覓知音難上難


    Suất toái dao cầm phượng vĩ hàn,

    Tử Kỳ bất tại đối thùy đàn,

    Đại thiên thế giới giai bằng hữu,

    Dục mích tri âm nan thượng nan!



    Đập nát Dao cầm đau xót phượng, - -(1)

    Tử Kỳ không có đàn cho ai,

    Bốn phương trời đất bao bè bạn,

    Tìm được tri âm khó lắm thay!
    Còn như Mã Dung tấu đàn mà thu hút được cả loài côn trùng như con dế thì cũng là một sự rung động, đồng cảm lạ kỳ làm sao!


      
    齊國人劉道強彈得一手好琴。他能在琴上彈奏出單只野鳧與失去伴侶的白鶴繞空飛翔、鳴聲淒絕的形象來。聽他彈琴的人,被他彈奏的琴聲所感染,都不能自制

    1. Chú thích:

    彈 đàn/đạn: gẩy đàn (Đgt, 15 nét, bộ cung 弓); 奏 tấu: cử âm nhạc lên (9 nét, bộ đại 大); 鳧 phù: con le, còn gọi “dã áp” 野鴨 (DT, 13 nét, bộ điểu 鳥); 伴 bạn: bạn bè (DT, 7 nét, bộ nhân 人, 亻); 侶 lữ: bạn (DT, 9 nét, bộ nhân 人, 亻); 鶴 hạc: chim hạc, sếu (21 nét, bộ điểu 鳥); 繞 nhiễu: vòng quanh (Đgt, 18 nét, bộ mịch 糸); 翔 tường: liệng quanh (12 nét, bộ 羽); 淒 thê: lãnh lẽo, thê lương (TT, 11 nét, bộ thủy 水氵).

    1. Phiên âm:

    Lưu Đạo Cường

    Tề quốc nhân Lưu Đạo Cường đàn đắc nhất thủ hảo cầm. Tha năng tại cầm thượng đàn tấu xuất đơn chỉ dã phù dữ thất khứ bạn lữ đích bạch hạc nhiễu không phi tường, minh thanh thê tuyệt đích hình tượng lai. Thính tha đàn cầm đích nhân, bị tha đàn tấu đích cầm thanh sở cảm nhiễm, đô bất năng tự chế.



      1. Dịch nghĩa:

    Lưu Đạo Cường người nước Tề chơi đàn rất giỏi. Anh ta có thể dùng đàn, tấu lên điệu nhạc với nội dung minh họa “ hình tượng con le và con bạch hạc mất bạn bay liệng trên không trung, cất tiếng kêu thê thảm tuyệt vọng”. Bất cứ ai nghe tiếng đàn của ông ta đều bị rung cảm, không thể kiềm chế được.

    1. Bài ()

    秋至滿山多秀色,春來無處不花香。

      1. Chú thích:

    秀 tú: lúa đâm hoa, đẹp lạ (TT, 7 nét, bộ hòa 禾)

      1. Phiên âm:

    Thu chí mãn sơn đa tú sắc, xuân lai vô xứ bất hoa hương.

      1. Dịch nghĩa:

    Mùa thu đến, khắp núi cảnh sắc đẹp lạ lùng. Mùa xuân đến, không đâu chẳng có hoa và hương. (Thu về sắc non đẹp lạ lùng, xuân đến không đâu chẳng hoa hương)

    1. Bài ()

    (三一五). 譬如邊區城 ,內外均防護 ,自護當亦爾 。剎那莫放逸。剎 那 疏 忽 者,入 地 獄 受 苦。(法句經)

      1. Chú thích:

    區 khu: khu vực (DT, 11 nét, bộ hệ 匚); 均 quân: đều, cùng (PT, 7 nét, bộ thổ 土) ; 防 phòng: phòng bị, cấm kị (Đgt, 7 nét, bộ phụ 阜,阝); 爾 nhĩ: vậy, tiếng dứt câu (Trợ từ, 14 nét, bộ hào 爻); 剎那 sát-na (Ksana): thời gian hết sức ngắn ngủi (khỏanh khắc của một ý nghĩ); 疏忽 sơ hốt: sơ suất, sơ ý (Đgt); 獄 ngục: ngục tù (DT, 13 nét, bộ khuyển 犬 , 犭).

      1. Phiên âm - Dịch nghĩa:


    1. Phiên âm:

      Dịch nghĩa:

      Dịch thơ:

      Thí như biên khu thành,
      Nội ngoại quân phòng hộ,

      Tự hộ đương diệc nhĩ,

      Sát-na mạc phóng dật.

      Sát-na sơ hốt giả,

      Nhập địa ngục thụ khổ.


      Như thành ở biên cương, được phòng hộ trong ngoài, tự phòng hộ mình cũng vậy, giây lát chớ buông lung, hễ giây lát buông lung là giây lát đọa vào địa ngục.

      Như thành sát biên thùy,
      Trong ngoài canh nghiêm mật,
      Hãy phòng hộ chính mình,
      Ðừng để cơ hội mất.
      Ai để cơ hội mất,
      Ðọa địa ngục khổ đau.

      Bài ()

    救 寒 莫 如 重 裘 ,止 謗 莫 如 修 身,療 暑 莫 如 親 冰。’信矣哉!”《中論 • 虛道》

      1. Chú thích:

    重 trùng/trọng: nặng, gấp, kép (TT, 9 nét, bộ 里): 裘 cừu: áo lông cừu (DT, 13 nét, bộ y 衣) ; 謗 báng: chê bai, báng bổ (Đgt, 17 nét, bộ ngôn 言); 療 liệu: chữa bịnh (17 nét, bộ nạch 疒); 暑 thử: nắng, nóng (TT, 12 nét, bộ nhật ); 矣 hĩ: vậy, lời nói dứt câu (Trợ từ, 7 nét, bộ thỉ 矢).

      1. Phiên âm:

    Cứu hàn mạc như trùng cừu, chỉ báng mạc như tu thân, liệu thử mạc như thân thủy. Tín hĩ tai! (Trung luận – hư đạo)

      1. Dịch nghĩa:

    (Muốn) chống lạnh, không gì bằng thêm áo lông cừu; ngăn ngừa mỉa mai, không gì bằng sửa mình; chống nắng không gì bắng gần nước. Xác đáng lắm thay!

    (Chống lạnh, chi bằng thêm áo da; giữ tiếng chi bằng tự sửa mình, tránh nắng chi bằng ở gần nước. Xác đáng lắm thay!)



    1. Bài (灑掃)

    (二三九). 剎那剎那間,智者分分除,漸拂自垢穢,如冶工鍛金。(法句經)

      1. Chú thích:

    漸 tiệm: dần dần (14 nét, bộ thủy 水,氵); 拂 phất: phẩy quét (Đgt, 8 nét, bộ thủ 手,扌); 冶 dã: đúc (Đgt, 7 nét, bộ băng 冫); 工 công: thợ, khéo (DT, 3 nét, bộ công 工); 鍛 đoán: rèn sắt, mài giũa cho sắc bén (17 nét, bộ kim 金).

      1. Phiên âm - Dịch nghĩa:


    1. Phiên âm:

      Dịch nghĩa:

      Dịch thơ:

      Sát-na sát-na gian,
      Trí giả phân phân trừ,

      Tiệm phất tự cấu uế,

      Như dã công đoán kim.


      Hết Sát-na này đến Sát-na khác, người trí lo gột trừ dần những cấu uế nơi mình, như người thợ vàng cần mẫn gột trừ cặn bã khỏi chất vàng ròng.

      Bậc trí tẩy cấu uế,
      Gột rửa từng Sát-na,
      Như thợ bạc tinh luyện,
      Từ từ lọc quặng ra.

      Bài (種豆)

    種 瓜 得 瓜,種 荳 得 荳 ,天 網 恢 恢,疏 而 不 漏

    《涅槃经》:種 瓜 得 瓜,種 李 得 李.



      1. Chú thích:

    荳 (豆) đậu: cây đỗ/đậu (DT, 11 nét, bộ thảo 艸, 艹); 恢 khôi: rộng lớn (TT, 9 nét, bộ tâm 心 ,忄); 李 lý: cây mận (DT, 7 nét, bộ mộc 木).

      1. Phiên âm:

    Chủng qua đắc qua, chủng đậu đắc đậu; thiên võng khôi khôi, sơ nhi bất lậu.

    “Niết Bàn Kinh”: Chủng qua đắc qua, chủng lý đắc lý.



      1. Dịch nghĩa:

    Trổng dưa được dưa, trồng đậu được đậu; lưới trời lồng lộng, thưa mà chẳng lọt.

    Kinh Niết Bàn: “Trồng dưa được dưa, trồng mận được mận”.

    1. Bài (七曜日)

    (二二六). 恆常醒覺者,日夜勤修學,志向於涅槃,息滅諸煩惱。(法句經)

      1. Chú thích:

    恆 () hằng/cắng: thường, lâu, bền (PT, 9 nét, bộ tâm 心忄); 志 chí: ý chí (DT, 7 nét, bộ tâm 心); 息 tức: nghỉ, thôi (Đgt, 10 nét, bộ tâm 心).

      1. Phiên âm - Dịch nghĩa:  


    1. Phiên âm:

      Dịch nghĩa:

      Dịch thơ:

      Hằng thường tỉnh giác giả,
      Nhật dạ cần tu học,

      Chí hướng ư niết bàn,

      Tức diệt chư phiền não.


      Những người thường giác tỉnh, ngày đêm chuyên tu học, chí hướng đến Niết bàn, thì mọi phiền não dứt sạch.

      Ai ngày đêm tu tập,
      Chuyên tâm hướng Niết bàn,
      Thời thời thường tỉnh giác,
      Lậu hoặc ắt tiêu tan.

      Bài (蟻 鬬)

    (五四). 蛇頭尾共爭在前 (百喻經)

    譬 如 有 蛇。尾 語 頭 言: 我 應 在 前。頭 語 尾 言:“我 恒 在 前, 何 以 卒 爾?”頭 果 在 前, 其 尾 纏 樹, 不 能 得 去, 放 尾 在 前, 即 墮 火 坑, 燒 爛 而 死。



      1. Chú thích:

    何 hà: sao, gì (Đại từ nghi vấn, 7 nét, bộ nhân 人, 亻), kết hợp với giới từ 以 = 何以 hà dĩ (ngữ giới tân): tại sao? Trong đó, chữ “何” là TN đảo trí lên trước Gt “以”.

    卒 tốt: rút cục, chợt, trọn (PT, 8 nét, bộ thập 十); 爾 nhĩ: như thế, như vậy (Đgt, 14 nét, bộ hào 爻); 果 quả: kết quả, quả quyết, quả nhiên (PT, 8 nét, bộ mộc 木); 墮 đọa: rơi xuống, lười (Đgt, 15 nét, bộ thổ 土) ; 坑 khanh: hố, hầm (DT, 7 nét, bộ thổ 土); 爛 lạn: thối nát, chín quá (TT, 21 nét, bộ hỏa 火 , 灬).



      1. Phiên âm:

    Xà đầu vỹ cộng tranh tại tiền dụ

    Thí như hữu xà, vỹ ngứ đầu ngôn: “ngã ưng tại tiền”. Đầu ngứ vỹ ngôn: “ngã hằng tại tiền, hà dĩ tốt nhĩ?” Đầu quả tại tiền, kỳ vỹ triền thụ, bất năng đắc khứ, phóng vỹ tại tiền, tức đọa hỏa khanh, thiêu lạn nhi tử. (Kinh Bách Dụ - 54)



      1. Dịch nghĩa:

    Ðầu Rắn Và Đuôi Rắn Tranh Cãi

    Ví như có con rắn, đuôi nói với đầu rằng: “Hôm nay để ta đi trước.” Ðầu rắn trả lời: Thường thường ta đi trước, tại sao nay ngươi đòi đi ngược như vậy?

    Ðầu rắn chuyển mình đi trước, đuôi rắn bèn quấn chặt vào thân cây không nhả, đầu rắn đi không được, đành phải nhường cho đuôi rắn đi trước mình. (Nhưng vì đuôi rắn không có mắt) nên chạy lủi vào hầm lửa, rắn bị thiêu chết rụi.

    Chuyện này tỉ dụ: Thầy trò phải kính mến lẫn nhau, có một số người đệ tử chê thầy già cả lẫn lộn, muốn dành quyền lãnh đạo của thầy, không tôn kính bực Sư trưởng. Nhưng vì đệ tử tuổi còn thơ, không có kinh nghiệm, không tôn trọng kỷ luật, quy điều, ra làm việc thường hay lầm lạc, thường bị thất bại nặng nề.

    1. Bài (母雞)

    (二八八). 父子與親戚,莫能為救護。彼為死所制,非親族能救。(法句經)

      1. Chú thích:

    戚 thích: thân thích (DT, 11 nét, bộ qua 戈).

    Mẫu câu bị động: (名1 + 為 + 名2 + 動). Vd: 彼為死所制 Bỉ vi tử sở chế: nó bị thần chết khống chế.



      1. Phiên âm - Dịch nghĩa:


    1. Phiên âm:

      Dịch nghĩa:

      Dịch thơ:

      Phụ tử dũ thân thích,
      Mạc năng vi cứu hộ,

      Bỉ vi tử sở chế,

      Phi thân tộc năng cứu.


      Một khi tử thần đã đến, chẳng thân thuộc nào có thể thay thế, dù cha con thân thích cũng chẳng làm sao cứu hộ..

      Con cái nào chở che,
      Mẹ cha nào o bế,
      Thân thích nào bảo vệ,
      Khi bị thần chết lôi.

      Bài ()

    (五二). 猶如鮮妙花,色美而芳香,如是說善語,彼實行有果。(法句經)

      1. Chú thích:

    鮮 tiên: cá tươi, tốt đẹp (TT, 17 nét, bộ ngư 魚); 妙 diệu: nhiệm mầu, khéo, hay (TT, 7 nét, bộ nữ 女); 芳 phương: cỏ thơm, đức hạnh, danh dự tốt (DT, 8 nét, bộ thảo 艸, 艹).

      1. Phiên âm - Dịch nghĩa:


    1. Phiên âm:

      Dịch nghĩa:

      Dịch thơ:

      Do như tiên diệu hoa,
      Sắc mỹ nhi phương hương,

      Như thị thuyết thiện ngữ,

      Bỉ thực hành hữu quả.


      Như thứ hoa tươi đẹp, vừa có màu sắc lại có hương thơm, những người nói điều lành và làm điều lành sẽ đem lại kết quả tốt.

      Như bông hoa tươi đẹp,
      Có sắc lại thêm hương,
      Nói hay và làm giỏi,
      Kết quả thật không lường.

      Bài (教弟)

    運去金成鐵,時來鐵似金,讀書須用意,一字值千金。(增廣賢文)

      1. Chú thích:

    運 vận: vận số, vận mệnh (DT, 13 nét, bộ sước 辵, 辶); 值 trị: đánh giá, trị giá (Đgt, 10 nét, bộ nhân 人, 亻).

      1. Phiên âm:

    Vận khứ kim thành thiết, thời lai thiết tợ kim, độc thư tu dụng ý, nhất tự trị thiên kim.

      1. Dịch nghĩa:

    Vận qua vàng thành sắt, thời đến sắt như vàng, đọc sách phải chú tâm, một chữ giá ngàn vàng.

    1. Bài (不倒翁)

    (三二). 樂 不 放 逸 比 丘,或 者 懼 見 放 逸,彼 已 鄰 近 涅 槃,必 定 不 易 墮 落。(法句經)

      1. Chú thích:

    或者 hoặc giả: hoặc là, hay là (LT); 鄰 lân: gần kề, tới (Đgt, 15 nét, bộ ấp 邑,阝).

      1. Phiên âm - Dịch nghĩa:


    1. Phiên âm:

      Dịch nghĩa:

      Dịch thơ:

      Lạc bất phóng dật tỷ kheo,
      Hoặc giả cụ kiến phóng dật,

      Bỉ dĩ lân cận niết bàn,

      Tất định bất dị đọa lạc.


      Tỷ kheo nào thường ưa không buông lung, hoặc sợ thấy sự buông lung, ta biết họ gần tới Niết bàn, nhất định không bị đọa lạc dễ dàng như trước.

      Tỳ kheo thích tinh cần,
      Sợ hãi nhìn phóng dật,
      Ắt không bị thối thất,
      Nhất định gần Niết bàn.

      Bài ()

    池塘積水須防旱,田地勤耕足養家。(增廣賢文)


      1. tải về 1.01 Mb.

        Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  • 1   2   3   4   5   6




    Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
    được sử dụng cho việc quản lý

        Quê hương