BÀI ĐỌc thêm của giáO Án dạy hán cổ Tiền ngôn



tải về 1.01 Mb.
trang3/6
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích1.01 Mb.
#30006
1   2   3   4   5   6

  1. Bài (群雁)

「風來疏竹, 風過而竹不留聲; 雁渡寒潭, 雁去而潭不留影。 故君子事來而心始現, 事去而心隨空」《菜根譚》

    1. Chú thích:

疏 sơ: thưa, ít, sơ suất (TT, 12 nét, bộ 疋); 過 quá: vượt, đã qua (Đgt, 13 nét, bộ sước 辵, 辶); 留 lưu: lưu, giữ, còn lại (Đgt, 10 nét, bộ điền 田); 聲 thanh: tiếng (DT, 17 nét, bộ nhĩ 耳); 雁 nhạn: chim nhạn (DT, 12 nét, bộ chuy 隹); 渡 độ: từ bờ này sang bờ kia, bến đò (Đgt, 12 nét, bộ thủy 水 ,氵); 寒 hàn: lạnh (TT, 12 nét, bộ miên 宀); 潭 đàm: đầm nước sâu (DT, 15 nét, bộ thủy 水 ,氵); 影 ảnh: hình, bóng (DT, 15 nét, bộ sam 彡); 故 cố: cho nên (LT, 9 nét, bộ phộc 攴, 攵); 君子 quân tử: trong Luận Ngữ, có khi chỉ người có đức, có khi chỉ người có địa vị. Ở đây, chỉ cho người có nhân cách cao thượng; 事 sự: sự: việc (DT, 8 nét, bộ quyết 亅); 始 thỉ/thủy: mới, trước (PT, 8 nét, bộ nữ 女); 現 hiện: hiện ra, rõ ràng (Đgt, 11 nét, bộ ngọc 玉); 隨 tùy: theo sau (DT, 16 nét, bộ phụ 阜,阝-); 空 không: rỗng không, hư không, giả (TT, 8 nét, bộ huyệt 穴).

    1. Phiên âm - Dịch nghĩa:




Phiên âm:

Dịch nghĩa:

Dịch thơ:

Phong lai sơ trúc, phong quá nhi trúc bất lưu thinh; nhạn độ hàn đàm, nhạn khứ nhi đàm bất lưu ảnh. Cố quân tử sự lai nhi tâm thỉ hiện, sự khứ nhi tâm tùy không.

Gió đến làm xơ xác cành trúc, gió đi trúc không giữ lại tiếng gió; nhạn qua đầm lạnh, nhạn đi rồi đầm cũng không giữ lại bóng. Cho nên bậc quân tử việc đến thì tâm mới tùy thuận, việc qua rồi thì tâm không vướng bận.

Gió về động tiếng trúc thưa

Gió đi tiếng trúc cũng vừa thoáng yên

Nhạn về đầm lắng bóng in

Nhạn đi bóng cũng theo liền đầm không

Lòng quân tử tựa băng trong

Việc đời tùy khứng, ứng xong lại thường

Chơn tâm là tấm tâm gương

Soi in muôn vật chẳng vương vấn gì.

  1. Bài (園中花)

(五八). 猶如糞穢聚,棄著於大道,蓮華生其中,香潔而悅意。(法句經)


    1. Chú thích:

糞 phẩn: phân, bón, bỏ đi (DT, 17 nét, bộ mễ 米); 穢 uế: nhớp nhúa, nhơ bẩn (TT, 18 nét, bộ hòa 禾); 聚 tụ: chứa nhóm, họp (Đgt, 14 nét, bộ nhĩ 耳); 著 trước: bám vào, mặc vào (Đgt/Trợ từ đi sau động từ, biểu đạt kết quả hay tiếp diễn, 12 nét, bộ thảo 艸, 艹); 於 ư: ở, tại (Gt, 8 nét, bộ phương 方); 道 đạo: đường cái (DT, 13 nét, bộ sước 辵, 辶); 蓮華 liên hoa: hoa sen (DT); 生 sanh/sinh: sinh sản, nảy nở, sống (Đgt, 5 nét, bộ sanh 生); 其 kì: đó, ấy (Đại từ chỉ thị, 8 nét, bộ bát 八); 香 hương: mùi thơm (DT, 9 nét, bộ hương 香); 潔 khiết: sạch, thanh khiết (TT, 15 nét, bộ thủy 水 ,氵); 悅 duyệt: đẹp lòng, vui thích (Đgt, 10 nét, bộ tâm 心); 意 ý: ý chí, ý thức (DT, 13 nét, bộ tâm 心).

    1. Phiên âm - Dịch nghĩa:




Phiên âm:

Dịch thơ:




Do như phẩn uế tụ
Khí trước ư đại đạo

Liên hoa sinh kỳ trung

Hương khiết nhi duyệt ý


Như từ trong đống bùn nhơ vất bỏ trên đường lớn sinh ra hoa sen thanh khiết ngọt ngào, làm đẹp ý mọi người.

Giữa đống rác bẩn thỉu,
Vất bỏ bên đường hoang,
Hoa sen thơm ngào ngạt,
Ðẹp lòng khách qua đàng.


  1. Bài (梧桐兩株)

(三三六). 若於此世界,降難降愛欲,憂苦自除落,如水滴蓮葉。(法句經)

    1. Chú thích:

若 nhược: nếu, bằng (LT, 9 nét, bộ thảo 艸, 艹); 降 hàng: phục, hàng phục (Đgt, 9 nét, bộ phụ 阜,阝); 難 nan: khó (TT, 19 nét, bộ chuy 隹); 愛 ái: yêu (Đgt, 13 nét, bộ tâm 心); 欲 dục: tình dục, ham muốn (DT, 11 nét, bộ khiếm 欠); 憂 ưu: lo, buồn rầu (Đgt, 15 nét, bộ tâm 心); 落 lạc: rụng, rơi xuống (Đgt, 13 nét, bộ thảo 艸, 艹); 葉 diệp: lá cây (DT, 13 nét, bộ thảo 丱,艹).

    1. Phiên âm - Dịch nghĩa:




Phiên âm:

Dịch nghĩa:

Dịch thơ:

Nhược ư thử thế giới
hàng nan hàng ái dục

Ưu khổ tự trừ lạc

Như thủy trích liên diệp


Ở thế gian này, nếu hàng phục được ái dục khó hàng phục, thì sầu khổ tự nhiên rụng như nuớc giọt lá sen.

Ai sinh sống trên đời,
Hàng phục được tham ái,
Khổ đau sẽ vượt khỏi,
Như nước trượt lá sen.


  1. Bài (四 季)

(二八六).『雨季我住此,冬夏亦住此』,此為愚夫想,而不覺危險〔註20-10。(法句經)

    1. Chú thích:

我 ngã: ta, tôi (Đại từ, 7 nét, bộ qua 戈); 住 trú: (Đgt, 7 nét, bộ nhân 人, 亻); 冬 đông: mùa đông (DT, 5 nét, bộ băng 冫); 夏 hạ: mùa hạ/hè (DT, 10 nét, bộ tuy 夊); 夫 phu: người đàn ông (DT, 4 nét, bộ đại 大); 想 tưởng: tưởng tượng, tưởng nhớ (Đgt, 13 nét, bộ tâm 心); 覺 giác: hiểu biết, cảm nhận (Đgt, 20 nét, bộ kiến 見); 危 nguy: nguy, đối lại với an (TT, 6 nét, bộ tiết 卩); 險 hiểm: hiểm trở, hiểm hóc (TT, 16 nét, bộ phụ 阜,阝).

    1. Phiên âm - Dịch nghĩa:




Phiên âm:

Dịch nghĩa:

Dịch thơ:

“Vũ quý ngã trú thử
đông hạ diệc trú thử”,

Thử vi ngu phu tưởng,

Nhi bất giác nguy hiểm


“Mùa mưa ta ở đây, đông, hạ, ta cũng ở đây”, đấy là tâm tưởng của hạng người ngu si, không tự giác những gì nguy hiểm.

Mùa mưa ta ở đây,
Hè thu ta ở đây.
Kẻ ngu si nghĩ vậy,
Nào đâu thấy hiểm nguy.


  1. Bài (農 夫)

(三五八). 雜草害田地,愚癡害世人。施與離癡者,故得大果報。(法句經)

    1. Chú thích:

雜 tạp: lẫn lộn, tạp nhạp (TT, 18 nét, bộ chuy 隹); 害 hại: làm hại (Đgt, 10 nét, bộ miên ); 田 điền: ruộng đất cấy cày được (DT, 5 nét, bộ điền 田); 癡 si: ngu đần (TT, 19 nét, bộ nạch 疒); 與 dữ: cấp cho (Đgt, 14 nét, bộ cữu 臼); 果 quả: trái cây, kết quả (DT, 8 nét, bộ mộc 木); 報 báo: quả báo, thù đáp lại (DT, 12 nét, bộ thổ 土).

    1. Phiên âm - Dịch nghĩa:




Phiên âm:

Dịch nghĩa:

Dịch thơ:

Tạp thảo hại điền địa,
Ngu si hại thế nhân

Thí dữ ly si giả,

Cố đắc đại quả báo


Cỏ làm hại ruộng vườn, ngu si sẽ làm hại thế nhân; Vậy nên cúng dường cho ngưới lìa si, sẽ được quả báo lớn.

Cỏ dại hại ruộng đồng,
Si ám hại thế nhân;
Cúng dường bậc ly ám,
Quả phúc thật vô ngần.


  1. Bài (人 影)

(二). 諸 法 意 先 導,意 主 意 造 作。若 以 清 淨 意,或 語 或 行 業 ,是 則 樂 隨 彼 ,如 影 不 離 形。(法句經)

    1. Chú thích:

諸 chư: mọi, các (DT chỉ số nhiều, 16 nét, bộ ngôn 言); 法 pháp: khuôn phép, bắt chước (DT/Đgt, 8 nét, bộ thủy 水,氵); 導 đạo: đưa, chỉ dẫn (Đgt, 15 nét, bộ thốn 寸); 主 chủ: người chủ, có quyền về việc gì (Đgt, 5 nét, bộ chủ 丶); 造 tạo: làm nên, xây đắp (Đgt, 11 nét, bộ sước 辵, 辶); 或 hoặc: hoặc là (LT, 8 nét, bộ qua 戈).

    1. Phiên âm - Dịch nghĩa:




Phiên âm:

Dịch nghĩa:

Dịch thơ:

Chư pháp ý tiên đạo,
Ý chủ ý tạo tác.

Nhược dĩ thanh tịnh ý,

Hoặc ngữ hoặc hành nghiệp,

Thị tắc lạc tùy bỉ,

Như ảnh bất ly hình


Trong các pháp, tâm dẫn đầu, tâm làm chủ, tâm tạo tác;

Nếu nói hoặc làm với tâm thanh tịnh, sự vui sẽ theo nghiệp kéo đến như bóng theo hình.



Tâm dẫn đầu các pháp.
Tâm là chủ, tạo tác.
Nếu nói hay hành động,
Với tâm niệm thanh tịnh,
An lạc liền theo sau,
Như bóng chẳng rời hình.


  1. Bài (兩 漁 翁)

(三四二). 隨逐愛欲人,馳迴如網兔。纏縛於煩惱,再再長受苦。(法句經)

    1. Chú thích:

逐 trục: đuổi theo (Đgt, 11 nét, bộ sước 辵, 辶); 馳 trì: rong ruổi, ngựa chạy nhanh (Đgt, 13 nét, bộ 馬); 迴 quýnh: xa xôi vắng vẻ (TT, 9 nét, bộ sước 辵, 辶); 網 võng: cái lưới, cái chài (DT, 14 nét, bộ mịch 糸); 兔 (菟) thỏ/thố: con thỏ (DT, 8 nét, bộ nhân 儿); 纏 triền: ràng rịt, quấn quanh (Đgt, 21 nét, bộ mịch 糸); 縛 phược: trói buộc (Đgt, 16 nét, bộ mịch 糸); 煩惱 phiền não: phiền não, buồn phiền (DT); 再 tái: lại (PT, 6 nét, bộ quynh 冂), 再再 tái tái: nhiều lần; 受 thụ: chịu, nhận lấy (Đgt, 8 nét, bộ hựu 又).

    1. Phiên âm - Dịch nghĩa:

      Phiên âm:

      Dịch nghĩa:

      Dịch thơ:

      Tùy trục ái dục nhân,
      trì huýnh như võng thố.

      Triền phược ư phiền não,

      Tái tái trường thụ khổ,


      Những người chạy theo ái dục, vùng vẫy khác nào thỏ bị sa lưới; Càng buộc ràng với phiền não, càng chịu khổ lâu dài.

      Người bị ái buộc ràng,
      Hẳn lo sợ hoang mang,
      Như thỏ bị mắc lưới,
      Ðau khổ mãi cưu mang.


  1. Bài ()

(一三五). 如牧人以杖,驅牛至牧場,如是老與死.驅逐眾生命。(法句經)

    1. Chú thích:

牧 mục: nuôi, người chăn nuôi gia súc (Đgt, 8 nét, bộ ngưu 牛, 牜); 杖 trượng: cây gậy (DT, 7 nét, bộ mộc 木); 驅 khu: ruổi, đánh ngựa cho chạy nhanh (Đgt, 21 nét, bộ 馬); 場 trường/tràng: sân (DT, 12 nét, bộ thổ 土).

    1. Phiên âm - Dịch nghĩa:


  1. Phiên âm:

    Dịch nghĩa:

    Dịch thơ:

    Như mục nhân dĩ trượng,
    khu ngưu chí mục trường.

    Như thị lão dữ tử,

    Khu trục chúng sinh mệnh


    Như với chiếc gậy, người chăn trâu xua trâu ra đồng ; sự già, sự chết cũng thế, thường xua chúng sanh đến tử vong.

    Như gậy người chăn bò,
    Lùa bò ra đồng cỏ,
    Già chết cũng thế đó,
    Xua người đến diệt vong.

    Bài ()

(十三). 如蓋屋不密,必為雨漏浸,如是不修心,貪欲必漏人。(法句經)

    1. Chú thích:

蓋 cái: che, chùm, đậy (Đgt, 14 nét, bộ thảo 艸, 艹); 密 mật: rậm rạp, liền, kín (TT, 11 nét, bộ miên 宀); 浸 tẩm: tẩm vào, ngâm (Đgt, 10 nét, bộ thủy 水,氵); 貪 tham: tham lam, ăn của đút (Đgt, 11 nét, bộ bối 貝).

    1. Phiên âm - Dịch nghĩa:


  1. Phiên âm:

    Dịch nghĩa:

    Dịch thơ:

    Như cái ốc bất mật,
    tất vi vũ lậu tẩm.

    Như thị bất tu tâm,

    Tham dục tất lậu nhân.


    Nhà lợp không kín ắt bị mưa dột ; cũng vậy, người tâm không khéo tu, ắt bị tham dục lọt vào.

    Như ngôi nhà vụng lợp,
    Nước mưa len lỏi vào,
    Tâm không tu cũng vậy,
    Tham dục rỉ rả vào!

    Bài (父 陪 客 )

(三四). 善名揚遠方,高顯如雲山〔註21-1021-001。惡 者 如 夜 射,雖 近 不 能 見。(法句經)

    1. Chú thích:

揚 dương: khen, dơ lên, bốc lên (Đgt, 12 nét, bộ thủ 手, 扌),顯 hiển: rõ rệt, vẻ vang (TT, 23 nét, bộ hiệt 頁); 雲 vân: mây (DT, 12 nét, bộ 雨); 射 xạ: bắn, soi (Đgt, 10 nét, bộ thốn 寸); 能 năng: tài năng, khả năng có thể (Đgt năng nguyện, 10 bộ nhục 月, 肉); 見 kiến: thấy (Đgt, 7 nét, bộ kiến 見)。

    1. Phiên âm - Dịch nghĩa:


  1. Phiên âm:

    Dịch nghĩa:

    Dịch thơ:

    Thiện danh dương viễn phương,
    Cao hiển như vân sơn.

    Ác giả như dạ xạ,

    Tuy cận bất năng kiến.


    Làm lành thì danh được vang xa, tỏ rạng như Tuyết sơn; làm ác thì mù mịt như bắn cung ban đêm, tuy gần mà chẳng thấy.

    Người hiền dù ở xa,
    Hiện ra như núi tuyết.
    Kẻ ác dù đứng gần,
    Như tên bắn trong đêm.

    Bài (雪 飛)

青天一朵雲 , 烘爐一點雪 , 上苑一枝花 , 瑤池一片月. 噫 ! 雲散, 雪消, 花殘, 月缺

    1. Chú thích:

朵 (朶) đóa: bông hoa (DT, 6 nét, bộ mộc 木); 烘 hồng: đốt, sấy, hơ lửa (Đgt, 10 nét, bộ hỏa 火); 爐 lô: bếp lò (DT, 20 nét, bộ hỏa 火); 苑 uyển: vườn nuôi thú, cung điện (DT, 9 nét, bộ thảo 艸, 艹); 枝 chi: cành cây (DT, 8 nét, bộ mộc 木); 瑤 dao: ngọc dao, sáng sủa, tinh sạch (DT, 14 nét, bộ ngọc 玉); 池 trì: cái ao, cái hào (DT, 6 nét, bộ thủy 水 ,氵); 噫 y: ôi ! (thán từ, 16 nét, bộ khẩu 口); 散 tán: tan, giãn ra (Đgt, 12 nét, bộ phộc 攴,攵); 消 tiêu: mất, tan rã (Đgt, 10 bộ thủy 水,氵); 殘 tàn: tàn ác, tàn hại, hết (Đgt, 12 nét, bộ đãi 歹); 缺 khuyết: sứt mẻ, không tòan vẹn (TT, 10 nét, bộ phữu 缶).

Mạc Đĩnh Chi (莫挺之 1280-1346) tự Tiết Phu (節夫), làm quan đời Trần Anh Tông, được mệnh danh là lưỡng quốc trạng nguyên, do vừa là trạng nguyên của Việt Nam và cũng được phong làm trạng nguyên Trung Quốc. Ông người làng Lũng Động, huyện Chí Linh (nay thuộc xã Nam Tân, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương). Ông có tướng mạo xấu xí nhưng trí tuệ thông minh tuyệt luân.

Năm 1304 đời vua Trần Anh Tông, niên hiệu Hưng Long thứ 12, triều đình mở khoa thi lấy 44 người đỗ Thái học sinh (tiến sĩ). Mạc Đĩnh Chi đỗ đầu, chiếm học vị trạng nguyên. Ông được cử giữ việc coi sóc thư khố của nhà vua, rồi chức Tả bộc xạ (Thượng thư)... Đặc biệt hai lần đi sứ Trung Quốc, ông đã dùng tài năng và phẩm chất thông minh của mình khiến người nước ngoài phải khâm phục. Về sau ông được cháu 7 đời là Mạc Đăng Dung truy tôn là Kiến Thủy Khâm Ninh Văn Hoàng Đế.

Có lần Mạc Đĩnh Chi sang sứ đúng vào dịp người hậu phi của vua Nguyên mất. Lúc tế lễ, người Nguyên đưa cho Chánh sứ An Nam bài điếu văn viết sẵn, bảo đọc. Khi Mạc Đĩnh Chi mở giấy ra thì chỉ thấy viết có 4 chữ "Nhất" (一). Ông chẳng hề lúng túng, vừa nghĩ vừa đọc thành bài điếu văn:




Chữ Hán:

Phiên âm:

Dịch nghĩa:

青天一朵雲

烘爐一點雪


上苑一枝花

瑤池一片月


噫 ! 雲散, 雪消, 花殘, 月缺

Thanh thiên nhất đóa vân,
hồng lô nhất điểm tuyết,

Thượng uyển nhất chi hoa,

Diêu trì nhất phiến nguyệt,

Y! Vân tán, tuyết tiêu, hoa tàn, nguyệt khuyết..



Một đám mây giữa trời xanh,

Một đốm tuyết trong lò lửa,

Một bông hoa giữa vườn thượng uyển,

Một vầng trăng trên mặt nước hồ.

Ôi! Mây tản, tuyết tan, hoa tàn, trăng khuyết!

Bài văn khiến người Nguyên rất khâm phục.



  1. Bài ()

(一). 雖誦一千言,若無義理者,不如一義語,聞已得寂靜。

    1. Chú thích:

義 nghĩa: ý nghĩa, lẽ phải (DT, 13 nét, bộ dương 羊); 理 lý: lí lẽ (DT, 11 nét, bộ ngọc 玉); 已 dĩ: thôi, đã qua (PT, 3 nét, bộ kỉ 己); 寂 tịch: im, lặng yên (TT, 11 nét, bộ miên ). Trợ từ “者” (NP truyền thống gọi “Đại từ”), đại diện cho “言”, kết hợp với “義理” thành ngữ DT “義理者” (nghĩa lý giả: câu/lời có nghĩa lý)..

    1. Phiên âm - Dịch nghĩa:


Phiên âm:

Dịch nghĩa:

Dịch thơ:

Tuy tụng nhất thiên ngôn,
Nhược vô nghĩa lý giả,

Bất như nhất nghĩa ngữ,

Văn dĩ đắc tịch tĩnh.


Tụng ngàn câu vô nghĩa chẳng bằng một câu có nghĩa lý, nghe xong tâm liền tịch tịnh.


Chỉ một lời lợi ích,
Nghe xong tâm bình an,
Hơn tụng cả muôn ngàn,
Lời lời đều vô dụng




PHẦN NÂNG CAO

  1. Bài (釣魚)

(三七一). 修定莫放逸,心莫惑於欲!莫待吞鐵丸,燒然乃苦號!

    1. Chú thích:

惑 hoặc: mê say, ngờ vực (Đgt, 12 nét, bộ tâm 心); 待 đãi: đợi chờ, tiếp đãi (Đgt, 9 nét, bộ xích 彳); 吞 thôn: nuốt, diệt mất (Đgt, 7 nét, bộ khẩu 口); 鐵 thiết: sắt, cứng cỏi (DT, 21 nét, bộ kim 金); 丸 hoàn: viên tròn (DT, 3 nét, bộ chủ 丶); 燒 thiêu: đốt (Đgt, 16 nét, hỏa 火, 灬); 然 nhiên: đốt cháy (Đgt, 12 nét, bộ hỏa 火, 灬); 乃 nãi: bèn (LT, 2 nét, bộ phiệt 丿); 號 hiệu/hào: kêu gào, gào khóc (Đgt, 11 nét, bộ hổ 虍).

    1. Phiên âm - Dịch nghĩa:


  1. Phiên âm:

    Dịch nghĩa:

    Dịch thơ:

    Tu định mạc phóng dật,
    Tâm mạc hoặc ư dục,

    Mạc đãi thôn thiết hoàn,

    Thiêu nhiên nãi khổ hiệu.


    Tu định, chớ buông lung, tâm chớ mê hoặc theo dục lạc; Đừng đợi đến khi nuốt hòn sắt nóng, mới kêu gào than thở.

    Bậc chuyên tu thiền định

    Chớ buông lung, dục lạc,
    Chớ đợi nuốt sắt nóng,
    Mới kêu gào ăn năn!

    Bài (貓與鼠)

(一二七). 非 於 虛 空 及 海 中 ,亦 非 入 深 山 洞 窟 ,欲 求 逃 遁 惡 業 者,世 間 實 無 可 覓 處。

    1. Chú thích:

虛 hư: trống rỗng, hư hão (TT, 10 nét, bộ hổ 虍); 洞 động: cái động (hang sâu), (DT, 9 nét, bộ thủy 水,氵); 窟 quật: cái hang, nhà hầm (DT, 13 nét, bộ huyệt 穴); 求 cầu: tìm, tham (Đgt, 6 nét, bộ thủy 水,氵); 逃 đào: trốn, bỏ, lánh (Đgt, 10 nét, bộ sước 辵, 辶); 遁 độn: trốn, ẩn, lánh (Đgt, 13 nét, bộ sước 辵, 辶); 實 thực/thật: thực, chứng thực (TT, 14 nét, bộ miên ); 覓 mích/mịch: tìm (Đgt, 11 nét, bộ kiến 見).


    1. tải về 1.01 Mb.

      Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương