int item;
message m;
for(0 to N)
send(producer, &m); // gởi N thông điệp empty
while (TRUE) {
receive(producer, &m); // chờ thông điệp dữ liệu
remove_item(&m,&item);// lấy dữ liệu từ thông điệp
send(producer, &m); // gởi thông điệp empty
consumer_item(item); // xử lý dữ liệu
}
}
III.2. Mô hình Readers-Writers
Vấn đề : Nhiều tiến trình đồng thời sử dụng một cơ sở dữ liệu. Các tiến trình chỉ cần lấy nội dung của cơ sở dữ liệu được gọi là các tiến trình Reader, nhưng một số tiến trình khác lại có nhu cầu sửa đổi, cập nhật dữ liệu trong cơ sở dữ liệu chung này, chúng được gọi là các tiến trình Writer. Các quy định đồng bộ hóa việc truy xuất cơ sỡ dữ liệu cần tuân thủ là :
Không cho phép một tiến trình Writer cập nhật dữ liệu trong cơ sở dữ liệu khi các tiến trình Reader khác đang truy xuất nội dung cơ sở dữ liệu.. (synchronisation)
Tại một thời điểm , chỉ cho phép một tiến trình Writer được sửa đổi nội dung cơ sở dữ liệu. (mutuelle exclusion).
Giải pháp:
III.2.1. Semaphore
Sử dụng một biến chung rc để ghi nhớ số lượng các tiến trình Reader muốn truy xuất cơ sở dữ liệu. Hai semaphore cũng được sử dụng : mutex, kiểm soát sự truy cập đến rc; và db, kiểm tra sự truy xuất độc quyền đến cơ sở dữ liệu.
semaphore mutex = 1; // Kiểm tra truy xuất rc
semaphore db = 1; // Kiểm tra truy xuất cơ sở dữ liệu
int rc; // Số lượng tiến trình Reader
Reader()
{
while (TRUE) {
down(&mutex); // giành quyền truy xuất rc
rc = rc + 1; // thêm một tiến trình Reader
if (rc == 1) // nếu là Reader đầu tiên thì
down(&db); // cấm Writer truy xuất dữ liệu
up(&mutex); // chấm dứt truy xuất rc
read_database(); // đọc dữ liệu
down(&mutex); // giành quyền truy xuất rc
rc = rc - 1; // bớt một tiến trình Reader
if (rc == 0) // nếu là Reader cuối cùng thì
up(&db); // cho phép Writer truy xuất db
up(&mutex); // chấm dứt truy xuất rc
use_data_read();
}
}
Writer()
{
while (TRUE) {
create_data();
down(&db); // giành quyền truy xuất db
write_database(); // cập nhật dữ liệu
up(&db); // chấm dứt truy xuất db
}
}
III.2.2. Monitor
Sử dụng một biến chung rc để ghi nhớ số lượng các tiến trình Reader muốn truy xuất cơ sở dữ liệu. Một tiến trình Writer phải chuyển sang trạng thái chờ nếu rc > 0. KHi ra khỏi miền găng, tiến trình Reader cuối cùng sẽ đánh thức tiến trình Writer đang bị khóa.
monitor ReaderWriter
condition OKWrite, OKRead;
int rc = 0;
Boolean busy = false;
procedure BeginRead()
{
if (busy) // nếu db đang bận, chờ
wait(OKRead);
rc++; // thêm một Reader
signal(OKRead);
}
procedure FinishRead()
{
rc--; // bớt một Reader
if (rc == 0) // nếu là Reader cuối cùng
signal(OKWrite); // thì cho phép Writer
// truy xuất db
}
procedure BeginWrite()
{
if (busy || rc != 0) // nếu db đang bận, hay một
wait(OKWrite); // Reader đang đọc db,chờ
busy = true;
}
procedure FinishWrite()
{
busy = false;
If (OKRead.Queue)
signal(OKRead);
else
signal(OKWrite);
}
Reader()
{
while (TRUE)
{
ReaderWriter.BeginRead();
Read_database();
ReaderWriter.FinishRead();
}
}
Writer()
{
while (TRUE)
{
create_data(&info);
ReaderWriter.BeginWrite();
Write_database();
ReaderWriter.FinishWrite();
}
}
III.2.3. Trao đổi thông điệp
Cần có một tiến trình server điều khiển việc truy xuất cơ sở dữ liệu.
Các tiến trình Writer và Reader gởi các thông điệp yêu cầu truy xuất đến server và nhận từ server các thông điệp hồi đáp tương ứng .
Reader()
{
while (TRUE) {
send (server, RequestRead);
receive (server, value);
print(value); }
}
Writer()
{
while (TRUE) {
create_data(&value);
send (server, RequestWrite,value);
receive (server,OKWrite); }
}
IV. TẮc nghẼn (Deadlock)
IV.1. Định nghĩa:
Một tập hợp các tiến trình được định nghĩa ở trong tình trạng tắc nghẽn khi mỗi tiến trình trong tập hợp đều chờ đợi một sự kiện mà chỉ có một tiến trình khác trong tập hợp mới có thể phát sinh được.
Nói cách khác, mỗi tiến trình trong tập hợp đều chờ được cấp phát một tài nguyên hiện đang bị một tiến trình khác cũng ở trạng thái blocked chiếm giữ. Như vậy không có tiến trình nào có thể tiếp tục xử lý , cũng như giải phóng tài nguyên cho tiến trình khác sử dụng, tất cả các tiến trình trong tập hợp đều bị khóa vĩnh viễn !
Vấn đề Bữa ăn tối của các triết gia : 5 nhà triết học cùng ngồi ăn tối với món spaghetti nổi tiếng. Mỗi nhà triết học cần dùng 2 cái nĩa để có thể ăn spaghetti . Nhưng trên bàn chỉ có tổng cộng 5 cái nĩa để xen kẽ với 5 cái đĩa. Mỗi nhà triết học sẽ suy ngẫm các triết lý của mình đến khi cảm thấy đói thì dự định lần lượt cầm 1 cái nĩa bên trái và 1 cái nĩa bên phải để ăn. Nếu cả 5 nhà triết học đều cầm cái nĩa bên trái cùng lúc, thì sẽ không có ai có được cái nĩa bên phải để có thể bắt đầu thưởng thức spaghetti . Đây chính là tình trạng tắc nghẽn.
Hình 3.18 Bữa ăn tối của các triết gia
IV.2. Điều kiện xuất hiện tắc nghẽn
Coffman, Elphick và Shoshani đã đưa ra 4 điều kiện cần có thể làm xuất hiện tắc nghẽn:
Có sử dụng tài nguyên không thể chia sẻ (Mutual exclusion): Mỗi thời điểm, một tài nguyên không thể chia sẻ được hệ thống cấp phát chỉ cho một tiến trình , khi tiến trình sử dụng xong tài nguyên này, hệ thống mới thu hồi và cấp phát tài nguyên cho tiến trình khác.
Sự chiếm giữ và yêu cầu thêm tài nguyên (Wait for): Các tiến trình tiếp tục chiếm giữ các tài nguyên đã cấp phát cho nó trong khi chờ được cấp phát thêm một số tài nguyên mới.
Không thu hồi tài nguyên từ tiến trình đang giữ chúng (No preemption): Tài nguyên không thể được thu hồi từ tiến trình đang chiếm giữ chúng trước khi tiến trình này sủ dụng chúng xong.
Tồn tại một chu kỳ trong đồ thị cấp phát tài nguyên ( Circular wait): có ít nhất hai tiến trình chờ đợi lẫn nhau : tiến trình này chờ được cấp phát tài nguyên đang bị tiến trình kia chiếm giữ và ngược lại.
Khi có đủ 4 điều kiện này, thì tắc nghẽn xảy ra. Nếu thiếu một trong 4 điều kiện trên thì không có tắc nghẽn.
IV.3. Đồ thị cấp phát tài nguyên
Có thể sử dụng một đồ thị để mô hình hóa việc cấp phát tài nguyên. Đồ thị này có 2 loại nút : các tiến trình được biễu diễn bằng hình tròn, và mỗi tài nguyên được hiển thị bằng hình vuông
Hình 3.19 Đồ thị cấp phát tài nguyên
IV.4. Các phương pháp xử lý tắc nghẽn
Chủ yếu có ba hương tiếp cận để xử lý tắc nghẽn :
Sử dụng một nghi thức (protocol) để bảo đảm rằng hệ thống không bao giờ xảy ra tắc nghẽn.
Cho phép xảy ra tắc nghẽn và tìm cách sữa chữa tắc nghẽn.
Hoàn toàn bỏ qua việc xử lý tắc nghẽn, xem như hệ thống không bao giờ xảy ra tắc nghẽn.
IV.5. Ngăn chặn tắc nghẽn
Để tắc nghẽn không xảy ra, cần bảo đảm tối thiểu một trong 4 điều kiện cần không xảy ra:
Tài nguyên không thể chia sẻ : nhìn chung gần như không thể tránh được điều kiện này vì bản chất tài nguyên gần như cố định. Tuy nhiên đối với một số tài nguyên về kết xuất, người ta có thể dùng các cơ chế spooling để biến đổi thành tài nguyên có thể chia sẻ.
Sự chiếm giữ và yêu cầu thêm tài nguyên: phải bảo đảm rằng mỗi khi tiến trình yêu cầu thêm một tài nguyên thì nó không chiếm giữ các tài nguyên khác. Có thể áp đặt một trong hai cơ chế truy xuất sau :
Tiến trình phải yêu cầu tất cả các tài nguyên cần thiết trước khi bắt đầu xử lý .
=> phương pháp này có khó khăn là tiến trình khó có thể ước lượng chính xác tài nguyên cần sử dụng vì có thể nhu cầu phụ thuộc vào quá trình xử lý . Ngoài ra nếu tiến trình chiếm giữ sẵn các tài nguyên chưa cần sử dụng ngay thì việc sử dụng tài nguyên sẽ kém hiệu quả.
Khi tiến trình yêu cầu một tài nguyên mới và bị từ chối, nó phải giải phóng các tài nguyên đang chiếm giữ , sau đó lại được cấp phát trở lại cùng lần với tài nguyên mới.
=> phương pháp này làm phát sinh các khó khăn trong việc bảo vệ tính toàn vẹn dữ liệu của hệ thống.
Không thu hồi tài nguyên: cho phép hệ thống được thu hồi tài nguyên từ các tiến trình bị khoá và cấp phát trở lại cho tiến trình khi nó thoát khỏi tình trạng bị khóa. Tuy nhiên với một số loại tài nguyên, việc thu hồi sẽ rất khó khăn vì vi phạm sự toàn vẹn dữ liệu .
Tồn tại một chu kỳ: tránh tạo chu kỳ trong đồ thị bằng cách cấp phát tài nguyên theo một sự phân cấp như sau :
gọi R = {R1, R2,...,Rm} là tập các loại tài nguyên.
Các loại tài nguyên được phân cấp từ 1-N.
Ví dụ : F(đĩa) = 2, F(máy in) = 12
Các tiến trình khi yêu cầu tài nguyên phải tuân thủ quy định : khi tiến trình đang chiếm giữ tài nguyên Ri thì chỉ có thể yêu cầu các tài nguyên Rj nếu F(Rj) > F(Ri).
IV.6. Tránh tắc nghẽn
Ngăn cản tắc nghẽn là một mối bận tâm lớn khi sử dụng tài nguyên. Tránh tắc nghẽn là loại bỏ tất cả các cơ hội có thể dẫn đến tắc nghẽn trong tương lai. Cần phải sử dụng những cơ chế phức tạp để thực hiện ý định này.
Một số khái niệm cơ sở
Trạng thái an toàn : trạng thái A là an toàn nếu hệ thống có thể thỏa mãn các nhu cầu tài nguyên (cho đến tối đa) của mỗi tiến trình theo một thứ tự nào đó mà vẫn ngăn chặn được tắc nghẽn.
Một chuỗi cấp phát an toàn: một thứ tự của các tiến trình
1, P Một trạng thái an toàn không thể là trạng thái tắc nghẽn. Ngược lại một trạng thái không an toàn có thể dẫn đến tình trạng tắc nghẽn.
Chiến lược cấp phát : chỉ thỏa mãn yêu cầu tài nguyên của tiến trình khi trạng thái kết quả là an toàn!
Giải thuật xác định trạng thái an toàn
Cần sử dụng các cấu trúc dữ liệu sau :
int Available[NumResources];
/* Available[r]= số lượng các thể hiện còn tự do của tài nguyên r*/
int Max[NumProcs, NumResources];
/*Max[p,r]= nhu cầu tối đa của tiến trình p về tài nguyên r*/
int Allocation[NumProcs, NumResources];
/* Allocation[p,r] = số lượng tài nguyên r thực sự cấp phát cho p*/
int Need[NumProcs, NumResources];
/* Need[p,r] = Max[p,r] - Allocation[p,r]*/
1.Giả sử có các mảng
int Work[NumProcs, NumResources] = Available;
int Finish[NumProcs] = false;
2.Tìm i sao cho
Finish[i] == false
Need[i] <= Work[i]
Nếu không có i như thế, đến bước 4.
3. Work = Work + Allocation[i];
Finish[i] = true;
Đến bước 2
4.Nếu Finish[i] == true với mọi i, thì hệ thống ở trạng thái an toàn.
Ví dụ : Giả sử tình trạng hiện hành của hệ thống được mô tả như sau :
Max
|
Allocation
|
Available
|
R1
|
R2
|
R3
|
R1
|
R2
|
R3
|
R1
|
R2
|
R3
|
P1
|
3
|
2
|
2
|
1
|
0
|
0
|
|
|
P2
|
6
|
1
|
3
|
2
|
1
|
1
|
|
|
P3
|
3
|
1
|
4
|
2
|
1
|
1
|
|
|
P4
|
4
|
2
|
2
|
0
|
0
|
2
|
|
|
Nếu tiến trình P2 yêu cầu 4 cho R1, 1 cho R3. hãy cho biết yêu cầu này có thể đáp ứng mà bảo đảm không xảy ra tình trạng deadlock hay không ? Nhận thấy Available[1] =4, Available[3] =2 đủ để thõa mãn yêu cầu của P2, ta có
Need
|
Allocation
|
Available
|
R1
|
R2
|
R3
|
R1
|
R2
|
R3
|
R1
|
R2
|
R3
|
P1
|
2
|
2
|
2
|
1
|
0
|
0
|
|
|
P2
|
0
|
0
|
1
|
6
|
1
|
2
|
|
|
P3
|
1
|
0
|
3
|
2
|
1
|
1
|
|
|
P4
|
4
|
2
|
0
|
0
|
0
|
2
|
|
|
Need
|
Allocation
|
Available
|
R1
|
R2
|
R3
|
R1
|
R2
|
R3
|
R1
|
R2
|
R3
|
P1
|
2
|
2
|
2
|
1
|
0
|
0
|
|
|
P2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
P3
|
1
|
0
|
3
|
2
|
1
|
1
|
|
|
P4
|
4
|
2
|
0
|
0
|
0
|
2
|
|
|
Need
|
Allocation
|
Available
|
R1
|
R2
|
R3
|
R1
|
R2
|
R3
|
R1
|
R2
|
R3
|
P1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
P2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
P3
|
1
|
0
|
3
|
2
|
1
|
1
|
|
|
P4
|
4
|
2
|
0
|
0
|
0
|
2
|
|
|
Need
|
Allocation
|
Available
|
R1
|
R2
|
R3
|
R1
|
R2
|
R3
|
R1
|
R2
|
R3
|
P1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
P2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
P3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
P4
|
4
|
2
|
0
|
0
|
0
|
2
|
|
|
Need
|
Allocation
|
Available
|
R1
|
R2
|
R3
|
R1
|
R2
|
R3
|
R1
|
R2
|
R3
|
P1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
P2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
P3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
P4
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
Trạng thái kết qủa là an toàn, có thể cấp phát.
Giải thuật yêu cầu tài nguyên
Giả sử tiến trình Pi yêu cầu k thể hiện của tài nguyên r.
1.Nếu k <= Need[i], đến bước 2
Ngược lại, xảy ra tình huống lỗi
2.Nếu k <= Available[i],đến bước 3
Ngược lại, Pi phải chờ
3.Giả sử hệ thống đã cấp phát cho Pi các tài nguyên mà nó yêu cầu và cập nhật tình trạng hệ thống như sau:
Available[i] = Available[i] - k;
Allocation[i]= Allocation[i]+ k;
Need[i] = Need[i] - k;
Nếu trạng thái kết quả là an toàn, lúc này các tài nguyên trên sẽ được cấp phát thật sự cho Pi
Ngược lại, Pi phải chờ
IV.7. Phát hiện tắc nghẽn
Cần sử dụng các cấu trúc dữ liệu sau :
Chia sẻ với bạn bè của bạn: