Benh lao phoi



tải về 2.1 Mb.
Chế độ xem pdf
trang7/143
Chuyển đổi dữ liệu13.02.2023
Kích2.1 Mb.
#54218
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   143
[123doc] - benh-hoc-ho-hap-lao (1)

1.4. Quan sát cử động thở:
-Lồng ngực bên nào giảm cử động thở là gợi ý bên ấy bị tổn thương.
-Lồng ngực bị cố định ở thì thở ra, gặp của tràn khí ưới da.
- Đánh giá độ giãn lồng ngực của từng thuz phổi:
+ Với thuz trên: đặt hai bàn tay sát ở vùng ưới đòn hai bên, sao cho hai ngón cái chạm vào nhau ở thì
thở ra. Bảo bệnh nhân hít vào cố. Nhìn hai ngón cái di dộng xa nhau ra ta biết được độ giãn của lồng
ngực, tương tự ta đo độ giãn ở thuz ưới: đặt hai bàn tay ở thành ngực phía sau hai bên, sao cho hai
ngón cái chạm vào nhau ở hai bên cột sống, rồi bảo bệnh nhân hít vào cố, bình thường độ giãn này
khoảng 3-5 cm.
- Sờ rung thanh: dùng một hoặc hai bàn tay đặt sát trên thành ngực ( sờ rung thanh phía trước ngực


thì dùng một bàn tay ) rôì bảo bệnh nhân đếm 1,2,3 ( đếm chậm và to ) sẽ thấy cảm giác rung ở lòng
bàn tay đó là rung thanh của phổi. Phải đếm mẫu cho bệnh nhân bắt chước.
- Chú { tìm rung thanh đối xứng và so sánh giữa hai bên phổ ở phía trước, phía bên và phía sau của
lồng ngực.
- Các trường hợp thay đổi bệnh lý:
+ Rung thanh giảm: trong tràn dịch màng phổi, dầy dính màng phổi, tràn khí màng phổi... + Rung thanh
tăng: trong đông đặc phổi.
+ Khi có tràn dịch + tràn khí màng phổi phối hợp, nên tìm dấu hiệu lắc Hippocrat: cho bệnh nhân
ngồi, đặt ống nghe trên thành ngực, giữa vùng gõ đục và gõ vang; rồi dùng bàn tay kia cầm lấy vai
bệnh nhân và lắc ở bên phổi bị bệnh lắc, sẽ nghe thấy tiếng óc ách của dịch và khí va trộn. Lắc
Chauffard: nguyên lý cũng như vậy, nhưng cho bệnh nhân nằm nghiêng về bên lành. Khi lắc sẽ nghe
tiếng óc ách rõ hơn, vì dịch và khí được va trộn với nhau ở diện tiếp xúc lớn hơn.
2. Gõ phổi:
Nhằm đánh giá độ vang của phổi để biết những thay đổi của nó trong các trường hợp bệnh lý.
- Có 2 cách gõ:
+ Cách gõ trực tiếp: là ùng các đầu ngón tay cong lại và sát vào nhau, rồi gõ trên thành ngực bệnh
nhân. Như vậy sẽ biết khái quát độ trong hoặc đục của lồng ngực.
+ Gõ gián tiếp: dùng một tay áp chặt vào thành ngực, các ngón tay cách đều nhau nằm dọc trên các
khoảng liên sườn ( riêng ngón giữa ấn mạnh hơn lên thành ngực ) . Ở những vùng ngực thấy rõ được
các khoảng liên sườn, thì ngón giữa phải đặt dọc theo các khoảng liên sườn đó. Rồi dùng ngón tay
giữa của bàn tay kia gõ thẳng góc lên đốt II của ngón tay này, gõ bằng trọng lực của bàn tay. Đồng thời
phải gõ đều tay và so sánh đối xứng hai bên phổi.
- Kết quả:
+ Tiếng gõ trong: gặp ở phổi người bình thường.
+ Tiếng gõ đục: ở phổi bị đông đặc, hoặc tràn dịch màng phổi, hoặc u phổi nằm sát thành ngực. +
Tiếng gõ vang: vang nhẹ gặp trong khí phế thũng, hen phế quản, vang trống gặp trong tràn khí màng
phổi.
- Trong tràn dịch màng phổi ít và trung bình, hoặc trong tràn dịch màng phổi khu trú, hay u phổi nằm
sát thành ngực gõ tìm giới hạn vùng đục hoặc vang để phát hiện các tổn thương: Dùng tay gõ từ từ vùng
tổn thơưng ra xung quanh hoặc gõ từ vùng lành theo chiều thẳng đứng và ngang vào tới vùng tổn
thương, sẽ tìm đợc giới hạn tổn thương ( đục hoặc vang ).

tải về 2.1 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   143




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương