III. Công tác bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích
Quảng Bình là một tỉnh tuy đời sống kinh tế còn nhiều khó khăn, nhưng trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng GDP tăng nhanh. Các đô thị như thành phố Đồng Hới, thị trấn Ba Đồn cùng với các cảng biển sông Gianh, Cảng Hòn La, cửa khẩu Cha Lo và nhiều trung tâm kinh tế - xã hội khác trong tỉnh đã và đang được xây dựng. Đó là những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội. Trên cơ sở đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động bảo vệ, tôn tạo và phát huy các khu di tích danh thắng. Đồng thời cũng đặt ra những vấn đề cần xác định quy mô, bước đi, biện pháp và phương thức đầu tư trong quy hoạch bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di sản văn hóa trong toàn tỉnh và những vùng trọng điểm. Nhờ sự quan tâm đầu tư bằng nguồn vốn chương trình mục tiêu Quốc gia của Bộ VH-TT (nay là Bộ VH,TT&DL), nguồn kinh phí của tỉnh, địa phương và nhiều nguồn vốn khác, thời gian qua đã bảo tồn, tôn tạo, dựng bia biển ở các địa điểm di tích.
Công tác bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích đạt yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, thẩm mỹ, được đưa vào sử dụng và phát huy giá trị tốt. Có di tích chỉ đầu tư từ 30 triệu đến 50 triệu đồng để dựng bia biển, nhưng cũng có di tích được đầu tư vài trăm triệu đến hàng tỉ đồng như di tích Cống Cửa Đông, Thành Đồng Hới, Khu Giao Tế, Đền Liễu Hạnh Công chúa, Đình Kim Bảng, Đồi Cha Quang, Hang Lèn Hà, Địa đạo Văn La... Nhờ được đầu tư tu bổ kịp thời nên nhiều di tích đã trở thành sản phẩm du lịch văn hóa phục vụ cho nhu cầu du khách tham quan, du lịch, hưởng thụ văn hóa của nhân dân như cụm di tích Phong Nha - Xuân Sơn; cụm di tích Hoành Sơn Quan - Liễu Hạnh Công chúa; Quảng Bình Quan, tượng đài Mẹ Suốt; Cụm di tích lăng mộ và nhà thờ Nguyễn Hữu Cảnh...
Trên tinh thần xã hội hóa công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích theo quy định của Luật Di sản văn hóa đã động viên, huy động các nguồn lực của các tổ chức, cá nhân đóng góp để trùng tu, phục hồi di tích: đình Lũ Phong, chùa Quan Âm Tự, đình La Hà, khu danh thắng Núi Thần Đinh...
* Những hoạt động trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích còn bộc lộ những thiếu sót cơ bản là:
- Mặc dù nhận thức của các ngành, các cấp và của toàn xã hội về vai trò, ý nghĩa của di tích và trách nhiệm của toàn xã hội đối với di sản văn hóa đã được nâng cao nhưng chưa sâu sắc và toàn diện và cũng chưa được cụ thể hóa bằng các biện pháp, kế hoạch và chương trình cụ thể.
- Chúng ta còn lúng túng trong việc xử lý một cách hài hòa mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển, chưa nhận thức thật sâu sắc vị trí, vai trò của di tích trong quá trình đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế; cá biệt có nơi, có lúc vẫn tồn tại xu thế thương mại hóa di tích, đặt các mục tiêu, dự án phát triển kinh tế cao hơn các mục tiêu về bảo vệ di tích, thậm chí có những dự án về phát triển kinh tế được triển khai tại khu vực có di tích nhưng dự án không hề đề xuất bất cứ biện pháp nào để bảo tồn di tích.
- Công tác quản lý di tích vẫn cần tiếp tục được củng cố, còn nhiều di tích cần phải giải tỏa sự vi phạm.
- Công tác xã hội hóa hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích còn thiếu định hướng, thiếu những chính sách, chế tài để khuyến khích, kêu gọi sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân. Các nguồn lực do dân đóng góp chưa được quy tụ dưới sự quản lý của cơ quan Nhà nước nên không được định hướng để sử dụng có hiệu quả.
- Nhiều dự án tu bổ di tích được thực hiện nhưng vẫn thiếu sự đầu tư đồng bộ cho di tích, từ tu bổ kiến trúc, nội thất tới tôn tạo cảnh quan sân vườn, lắp đặt hệ thống chiếu sáng, phòng chống cháy, trộm, cải tạo hệ thống đường đi lối lại trong và xung quanh di tích, xây dựng các khu quản lý và dịch vụ... Cơ sở hạ tầng tại các di tích còn yếu, hệ thống giao thông đến di tích không phải đã hoàn toàn thuận lợi, thậm chí với nhiều di tích còn rất khó khăn trong việc tiếp cận, nhất là các di tích ở miền núi.
- Việc giới thiệu, tổ chức khai thác ở di tích còn đơn điệu, chưa có sự kết hợp tốt giữa khai thác di sản văn hóa vật thể với di sản văn hóa phi vật thể. Hoạt động tổ chức giới thiệu tại di tích chưa được làm một cách khoa học, bài bản.
- Chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong tổ chức khai thác du lịch và dịch vụ tại di tích. Tại một số di tích còn có hiện tượng sử dụng các “hướng dẫn viên không chuyên”, tranh giành giới thiệu di tích để áp đặt thù lao bất hợp lý, dẫn đến làm mất đi một phần tình cảm tốt đẹp của du khách và ảnh hưởng tới việc thu hút khách tham quan tới di tích.
- Việc sản xuất đồ lưu niệm phục vụ khách tham quan chưa được chú ý, chủ yếu mang tính tự phát, do dân nghĩ, dân làm nên thiếu định hướng, thiếu bàn tay chuyên môn (họa sỹ, kiến trúc sư chẳng hạn). Do đó, sản phẩm lưu niệm thường rất xấu, ít đổi mới, thiếu sự đa dạng, vật liệu mau hỏng và không thể hiện được đặc trưng gắn bó với di tích. Giá trị dịch vụ trong khai thác di tích còn chiếm một tỷ trọng rất thấp.
- Công tác tuyên truyền về di tích chưa được chú trọng, thông tin về di tích hạn chế. Thiếu những cuốn sách cẩm nang về di tích để phục vụ du khách.
Nhờ sự quan tâm đầu tư bằng nguồn vốn chương trình mục tiêu Quốc gia của Bộ VH-TT (nay là Bộ VH,TT&DL), nguồn kinh phí của tỉnh, địa phương và nhiều nguồn vốn khác, thời gian qua đã bảo tồn, tôn tạo, dựng bia biển ở các địa điểm di tích.
Công tác bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích đạt yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, thẩm mỹ, được đưa vào sử dụng và phát huy giá trị tốt. Có di tích chỉ đầu tư từ 30 triệu đến 50 triệu đồng để dựng bia biển, nhưng cũng có di tích được đầu tư vài trăm triệu đến hàng tỉ đồng như di tích Cống Cửa Đông, Thành Đồng Hới, Khu Giao Tế, Đền Liễu Hạnh Công chúa, Đình Kim Bảng, Đồi Cha Quang, Hang Lèn Hà, Địa đạo Văn La... Nhờ được đầu tư tu bổ kịp thời nên nhiều di tích đã trở thành sản phẩm du lịch văn hóa phục vụ cho nhu cầu du khách tham quan, du lịch, hưởng thụ văn hóa của nhân dân như cum di tích Phong Nha-Xuân Sơn; cụm di tích Hoành Sơn Quan-Liễu Hạnh Công chúa; Quảng Bình Quan, tượng đài Mẹ Suốt; Cụm di tích lăng mộ và nhà thờ Nguyễn Hữu Cảnh...
Trên tinh thần xã hội hoá công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích theo quy định của Luật Di sản văn hóa đã động viên, huy động các nguồn lực của các tổ chức, cá nhân đóng góp để trùng tu, phục hồi di tích: Đình Lũ Phong, Chùa Quan Âm Tự, Đình La Hà, khu danh thắng Núi Thần Đinh...
Quảng Bình là một tỉnh tuy đời sống kinh tế còn nhiều khó khăn, nhưng trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng GDP tăng nhanh. Các đô thị như thành phố Đồng Hới, thị trấn Ba Đồn cùng với các cảng biển sông Gianh, Cảng Hòn La, Cửa khẩu Cha Lo và nhiều trung tâm kinh tế - xã hội khác trong tỉnh đã và đang được xây dựng. Đó là những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Trên cơ sở đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động bảo vệ, tôn tạo và phát huy các khu di tích danh thắng. Đồng thời cũng đặt ra những vấn đề cần xác định quy mô, bước đi, biện pháp và phương thức đầu tư trong quy hoạch bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di sản văn hóa trong toàn tỉnh và những vùng trọng điểm.
Danh mục dự án đầu tư giai đoạn 2000-2005
TT
|
Danh mục công trình
|
Địa điểm
|
Thời gian
KC-TH
|
Năng lực
thiết kế
|
Tổng mức
đầu tư
|
Thực hiện
2001-2005
|
1
|
Miếu thần hoàng Mỹ
Thổ - Trung Lực
|
Lệ Thủy
|
2001
|
|
30
|
30
|
2
|
Mộ Mai Lượng
|
Quảng Trạch
|
2001
|
Tôn tạo
|
30
|
30
|
3
|
Bến phà Gianh
|
Quảng Trạch
|
2001
|
Bia đá
|
100
|
100
|
4
|
Lăng mộ Hồ Hồng
|
Bố Trạch
|
2002
|
Sửa mộ
|
30
|
30
|
5
|
Bia di tích chiến khu
Trung Thuần
|
Quảng Trạch
|
2002
|
Bia đá
|
50
|
50
|
6
|
Miếu thần hoàng Mỹ
Thổ - Trung Lực
|
Lệ Thủy
|
2002
|
Tôn tạo
|
50
|
50
|
7
|
Nhà thờ Nguyễn Hữu Cảnh
|
Quảng Ninh
|
2002
|
Nhà thờ
|
346,194
|
346,19
|
8
|
Đình Kim Bảng
|
Minh Hóa
|
2002
|
Đình
|
655,873
|
655,87
|
9
|
Đền Liễu Hạnh
|
Quảng Trạch
|
2003
|
Đền
|
794,654
|
794,66
|
10
|
Chùa Quan Âm Tự
|
Bố Trạch
|
2004
|
Sửa chữa
|
50
|
50
|
11
|
Khu Giao Tế
|
Đức Ninh
|
2004
|
Sửa chữa
|
100
|
100
|
Danh mục dự án đầu tư giai đoạn 2005-2010
12
|
Bến phà Xuân Sơn
|
Bố Trạch
|
2005
|
Tượng đài
|
433,193
|
433,20
|
13
|
Bến phà Quán Hàu
|
Quảng Ninh
|
2005
|
Tượng đài
|
378,365
|
378,37
|
14
|
Lũy Đào Duy Từ
|
Đồng Hới
|
2005
|
Bia đá
|
100
|
100
|
15
|
Tôn tạo Khu Giao Tế
|
Đồng Hới
|
2006
|
Sửa chữa
|
100
|
|
16
|
Lăng mộ Lê Sỹ
|
Võ Ninh
|
2006
|
Bia đá
|
50,491
|
|
17
|
Đình Tượng Sơn
|
Quảng Long
|
2006
|
Sửa chữa
|
100
|
|
18
|
Bộ Chỉ huy Quân sự QB
|
Nghĩa Ninh
|
2006
|
Bia đá
|
57,025
|
|
19
|
Địa đạo Văn La
|
Lương Ninh
|
2006
|
Bia đá
|
155
|
|
20
|
Bia Lão quân Đức Ninh
|
Đức Ninh
|
2006
|
Bia đá
|
50
|
|
21
|
Bia Hang lèn Đại Hòa
|
Đồng Hóa
|
2006
|
Bia đá
|
47,08
|
45,725
|
22
|
Nhà khách Bộ Tư lệnh 559
|
Hiền Ninh
|
2007
|
Sửa chữa
|
100
|
|
23
|
Tôn tạo Khu Giao Tế
|
ĐứcNinh
|
2008
|
Sửachữa
|
100
|
|
24
|
Bia Nhà lao Đồng Hới
|
Hải Đình
|
2009
|
Bia đá
|
59,800
|
|
25
|
Bia di tích Trận địa pháo binh Quang Phú
|
Quang Phú
|
2009
|
Bia đá
|
50
|
|
26
|
Nhà bia tưởng niệm đồi Cha Quang
|
Minh Hóa
|
2009
|
Nhà bia
|
1.143
|
|
27
|
Bia di tích Bến phà Nguyễn Văn Trỗi
|
Bố Trạch
|
2009
|
Bia đá
|
50
|
|
28
|
Bia di tích đồi 37 Nguyễn Viết Xuân
|
Minh Hóa
|
2009
|
Bia đá
|
50
|
|
29
|
Tôn tạo Khu Giao Tế
|
Đức Ninh
|
2009, 2012
|
Sửa chữa
|
100
1.100
|
|
30
|
Địa đạo Văn La
|
Quảng Ninh
|
2009
|
Sửa chữa
|
111,259
|
|
31
|
Di tích phà Quán Hàu
|
Quảng Ninh
|
2009
|
Bia
|
136
|
|
32
|
Phủ điếu tượng đài Xuân Sơn
|
Bố Trạch
|
2009
|
|
150
|
|
33
|
Bia di tích xã chiến đấu Hưng Đạo
|
Lệ Thủy
|
2009
|
Bia đá
|
50
|
|
34
|
Cụm di tích Lăng mộ Nguyễn Hữu Cảnh
|
Quảng Ninh
|
2009
|
Sửa chữa
|
100
|
|
35
|
Nhà bia Lưu niệm Bãi Đức
|
Tuyên Hóa
|
2008
|
Nhà bia
|
137,422
|
100
|
36
|
Bia di tích Trụ sở Tỉnh ủy
|
P.Đồng Sơn
|
2008
|
Bia đá
|
50
|
|
Danh mục dự án đầu tư giai đoạn 2010-2015
37
|
Bia di tích cửa biển Nhật Lệ
|
Đồng Hới
|
2010
|
Bia đá
|
|
|
38
|
Nhà bia di tích ga Kẻ Rấy
|
Bố Trạch
|
2012
|
Nhà bia
|
|
|
39
|
Di tích thôn chiến đấu Hiển Lộc
|
Quảng Ninh
|
2013
|
Đình
|
|
|
40
|
Đình Thuận Bài
|
Quảng Trạch
|
2012
|
Đình
|
4,5 tỷ
|
|
41
|
Chùa An Xá
|
Lệ Thủy
|
2011, 2013
|
Chùa
|
600 triệu
|
|
42
|
Km0 - Đường 10
|
Quảng Ninh
|
2012
|
Nhà bia
|
|
|
43
|
Bến phà Long Đại
|
Quảng Ninh
|
2013
|
Nhà bia
|
2,7 tỷ
|
|
44
|
Các điểm di tích trên Đường 16
|
Lệ Thủy
|
2013
|
Nhà bia
|
500 triệu
|
|
45
|
Miếu thần hoàng Mỹ
Thổ - Trung Lực
|
Lệ Thủy
|
2012
|
Miếu
|
1,5 tỷ
|
|
46
|
Hang Lèn Hà
|
Tuyên Hóa
|
2012
|
Bia
Nhà truyền thống
|
1,2 tỷ
|
|
47
|
Truy Viễn Đường
|
Quảng Trạch
|
2012
|
Đền
|
50
|
|
48
|
Chùa Ngọa Cương
|
Quảng Trạch
|
2012
|
Chùa
|
50
|
|
49
|
Làng chiến đấu Cự Nẫm
|
Bố Trạch
|
2013
|
Nhà bia
|
400
|
|
50
|
Các điểm di tích trên Đường 12
|
Minh Hóa
|
2013
|
Bia
|
400
|
|
51
|
Điện Thành Hoàng Vĩnh Lộc
|
Quảng Trạch
|
2013
|
Điện
|
500
|
|
52
|
Bến phà Gianh
|
Quảng Trạch
|
2011
|
Bia
|
200
|
|
53
|
Đình Minh Lệ
|
Quảng Trạch
|
2011
|
Đình
|
|
|
54
|
Đình làng La Hà
|
Quảng Trạch
|
2013
|
Đình
|
150
|
|
55
|
Địa đạo Văn La
|
Quảng Ninh
|
2011
|
Địa đạo
|
360
|
|
56
|
Đình Minh Lệ
|
Quảng Trạch
|
2011
|
Đình
|
|
|
57
|
Km0 - Đường 10
|
Quảng Ninh
|
2011
|
Nhà bia
|
300
|
|
58
|
Mộ và nhà thờ Đề đốc Lê Trực
|
Tuyên Hóa
|
2011
|
Nhà thờ
|
200
|
|
59
|
Nhà nhóm Thôn Trung
|
Quảng Ninh
|
2011
|
Nhà nhóm
|
140
|
|
60
|
Lăng mộ và nhà thờ Nguyễn Hữu Cảnh
|
Lệ Thủy
|
2011
|
Lăng mộ
|
3 tỷ
|
|
61
|
Thành Đồng Hới
|
Đồng Hới
|
2005,
2014
|
|
55 tỷ
|
|
62
|
Lăng mộ Nguyễn Hữu Cảnh
|
Quảng Ninh
|
2012
|
Lăng mộ
|
115 tỷ
|
33 tỷ
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |