3.4. Nhựa đường Polime
3.4.1. Nhựa đường polime sử dụng cho BTNP là các loại PMBI, PMBII, PMBIII thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật nêu tại Bảng 6 của “Tiêu chuẩn nhựa đường polime” 22 TCN 319-04. Trường hợp đường hạ cất cánh và đường lăn sân bay có yêu cầu kháng dầu, thì phải sử dụng nhựa đường PMB kháng dầu có chỉ tiêu kỹ thuật thoả mãn yêu cầu kháng dầu theo quy định.
3.4.2. Tuỳ vào mục đích xây dựng công trình, vị trí của lớp BTNP mà Tư vấn thiết kế quy định loại nhựa đường PMB (tham khảo Phụ lục B của 22 TCN 319-04).
Bảng 6. Tiêu chuẩn kỹ thuật vật liệu nhựa đường polime (22 TCN 319-04)
TT
| Các chỉ tiêu |
Đơn vị
|
Trị số tiêu chuẩn
|
PMB-I
|
PMB-II
|
PMB-III
|
1
|
Nhiệt độ hóa mềm
(Phương pháp vòng và bi)
|
oC
|
min. 60
|
min. 70
|
min. 80
|
2
|
Độ kim lún ở 250C
|
0,1 mm
|
50 - 70
|
40 - 70
|
40 - 70
|
3
|
Nhiệt độ bắt lửa
|
oC
|
min. 230
|
min. 230
|
min. 230
|
4
|
Lượng tổn thất sau khi đun nóng ở 1630C trong 5 giờ
|
%
|
max. 0,6
|
max. 0,6
|
max. 0,6
|
5
|
Tỷ số độ kim lún của nhựa đường polime sau khi đun nóng ở 1630C trong 5 giờ so với độ kim lún của nhựa ở 250C
|
%
|
min. 65
|
min. 65
|
min. 65
|
6
|
Lượng hòa tan trong Trichloroethylene
|
%
|
min. 99
|
min. 99
|
min. 99
|
7
|
Khối lượng riêng ở 250C
|
g/cm3
|
1,00 - 1,05
|
1,00 - 1,05
|
1,00 - 1,05
|
8
|
Độ dính bám với đá
|
cấp độ
|
min. cấp 4
|
min. cấp 4
|
min. cấp 4
|
9
|
Độ đàn hồi (ở 250C, mẫu kéo dài 10 cm)
|
%
|
min. 60
|
min. 65
|
min. 70
|
10
|
Độ ổn định lưu trữ (gia nhiệt ở 1630C trong 48 giờ, sai khác nhiệt độ hóa mềm của phần trên và dưới của mẫu)
|
oC
|
max. 3,0
|
max. 3,0
|
max. 3,0
|
11
|
Độ nhớt ở 1350C (con thoi 21, tốc độ cắt 18,6 s-1, nhớt kế Brookfield)
|
Pa.s
|
max. 3,0
|
max. 3,0
|
max. 3,0
|
3.4.3. Việc kiểm soát chất lượng, thí nghiệm kiểm tra nhựa đường polime được tiến hành theo quy định của quy trình 22 TCN 319-04.
4. Thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa polime
4.1. Mục đích của công tác thiết kế là tìm ra được tỷ lệ phối hợp các loại vật liệu khoáng (đá, cát, bột đá) để thoả mãn thành phần cấp phối hỗn hợp của BTNP được quy định cho mỗi loại tại Bảng 1 và tìm ra được hàm lượng nhựa tối ưu để đạt được các yêu cầu quy định về các chỉ tiêu kỹ thuật của BTNP tại Bảng 2.
4.2. Việc thiết kế hỗn hợp BTNP được tiến hành theo phương pháp Marshall.
4.3. Trình tự thiết kế hỗn hợp BTNP
Công tác thiết kế hỗn hợp BTNP được tiến hành theo 3 giai đoạn: thiết kế sơ bộ, thiết kế hoàn chỉnh và lập công thức chế tạo hỗn hợp BTNP.
4.3.1. Giai đoạn thiết kế sơ bộ: sử dụng vật liệu tại bãi tập kết vật liệu của trạm trộn để thiết kế. Kết quả thiết kế giai đoạn này là cơ sở định hướng cho thiết kế hoàn chỉnh (xem hướng dẫn ở Phụ lục A).
4.3.2. Giai đoạn thiết kế hoàn chỉnh: tiến hành chạy thử trạm trộn trên cơ sở số liệu của giai đoạn thiết kế sơ bộ. Lấy mẫu cốt liệu tại các phễu dự trữ cốt liệu nóng để thiết kế. Các công tác: chấp thuận thiết kế, sản xuất thử hỗn hợp và rải thử sẽ căn cứ vào số liệu thiết kế của giai đoạn này (xem hướng dẫn ở Phụ lục A).
4.3.3. Lập công thức chế tạo hỗn hợp BTNP: trên cơ sở thiết kế hoàn chỉnh và kết quả sau khi thi công thử lớp BTNP, tiến hành các điều chỉnh (nếu thấy cần thiết) để đưa ra công thức chế tạo hỗn hợp BTNP phục vụ thi công đại trà lớp BTNP. Công thức chế tạo hỗn hợp BTNP là cơ sở cho toàn bộ công tác tiếp theo: sản xuất hỗn hợp BTNP tại trạm trộn, thi công, kiểm tra giám sát chất lượng và nghiệm thu. Công thức chế tạo hỗn hợp BTNP phải chỉ ra:
- Nguồn cốt liệu và nhựa đường polime dùng cho hỗn hợp BTNP;
- Thành phần cấp phối của hỗn hợp cốt liệu (tính theo phần trăm lượng lọt sàng qua các cỡ sàng);
- Tỷ lệ phối hợp giữa các loại cốt liệu: đá dăm, cát xay, bột đá (tính theo phần trăm khối lượng của hỗn hợp cốt liệu);
- Hàm lượng nhựa polime trong hỗn hợp BTNP (tính theo phần trăm khối lượng của hỗn hợp BTNP);
- Các giá trị nhiệt độ thi công quy định: trộn, xả hỗn hợp ra khỏi máy trộn, vận chuyển tới công trường, khi rải, khi lu);
- Kết quả thí nghiệm của BTNP với các chỉ tiêu nêu tại Bảng 2;
- Tỷ trọng lớn nhất của BTNP ở trạng thái rời;
- Khối lượng thể tích của mẫu chế bị Marshall ứng với hàm lượng nhựa tối ưu (là cơ sở để xác định độ chặt lu lèn K).
4.4. Trong quá trình thi công, nếu có bất cứ sự thay đổi nào về nguồn vật liệu đầu vào hoặc có sự biến đổi lớn về chất lượng của vật liệu thì phải làm lại thiết kế hỗn hợp BTNP theo các giai đoạn nêu trên và xác định lại công thức chế tạo hỗn hợp BTNP.
5. Sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa polime tại trạm trộn
5.1. Yêu cầu về mặt bằng, kho chứa, bãi tập kết vật liệu
5.1.1. Toàn bộ khu vực trạm trộn chế tạo hỗn hợp BTNP phải đảm bảo thoát nước tốt, mặt bằng sạch sẽ để giữ cho vật liệu được sạch và khô ráo.
5.1.2. Khu vực tập kết đá dăm, cát của trạm trộn phải đủ rộng, hố cấp liệu cho trống sấy của máy trộn cần có mái che mưa. Đá dăm và cát phải được ngăn cách để không lẫn sang nhau, không sử dụng vật liệu bị trộn lẫn.
5.1.3. Kho chứa bột khoáng: bột khoáng phải có kho chứa riêng, nền kho phải cao ráo, đảm bảo bột khoáng không bị ẩm hoặc suy giảm chất lượng trong quá trình lưu trữ.
5.1.4. Khu vực đun, chứa nhựa đường polime phải có mái che. Trong quá trình lưu trữ, phải tuân thủ chỉ dẫn của nhà sản xuất đối với từng lô nhựa đường polime. Không được dùng nhựa đường polime đã quá thời hạn sử dụng để sản xuất hỗn hợp BTNP.
5.2. Yêu cầu trạm trộn: dùng trạm trộn bê tông nhựa thông thường, loại trộn theo chu kỳ, có thiết bị điều khiển, có tính năng kỹ thuật theo quy định của "Trạm trộn bê tông nhựa nóng - Yêu cầu kỹ thuật, phương pháp kiểm tra" 22 TCN 255-1999, ngoài ra phải thoả mãn yêu cầu sau:
5.2.1. Hệ sàng: cần điều chỉnh, bổ sung, thay đổi hệ sàng của trạm trộn cho phù hợp với từng loại BTNP có cỡ hạt lớn nhất danh định khác nhau, sao cho cốt liệu sau khi sấy sẽ được phân thành các nhóm hạt bảo đảm cấp phối hỗn hợp cốt liệu thoả mãn công thức chế tạo hỗn hợp BTNP đã được xác lập. Kích cỡ sàng trong phòng thí nghiệm và kích cỡ sàng chuyển đổi tương ứng của trạm trộn được tham khảo tại Phụ lục B.
5.2.2. Hệ thống lọc bụi: Việc cho phép bụi trong hệ thống lọc bụi quay lại thùng trộn để sản xuất hỗn hợp BTNP do Tư vấn giám sát quyết định, tuỳ theo chất lượng của loại bụi này. Bụi thu hồi phải sạch, chỉ số dẻo phải nhỏ hơn 4.
5.2.3. Đảm bảo khả năng sản xuất hỗn hợp BTNP ổn định về chất lượng với dung sai cho phép so với công thức chế tạo hỗn hợp BTNP nêu tại Bảng 7.
5.3. Sản xuất hỗn hợp BTNP
5.3.1. Sơ đồ công nghệ chế tạo hỗn hợp BTNP trong trạm trộn phải tuân theo đúng quy định trong bản hướng dẫn kỹ thuật của trạm trộn.
5.3.2. Việc sản xuất hỗn hợp BTNP tại trạm trộn phải tuân theo đúng công thức chế tạo hỗn hợp BTNP đã được lập (theo Mục 4.3.3).
5.3.3. Dung sai cho phép của cấp phối hạt cốt liệu và hàm lượng nhựa polime của hỗn hợp BTNP khi ra khỏi thùng trộn tại trạm trộn so với công thức chế tạo hỗn hợp BTNP không được vượt quá giá trị quy định ở Bảng 7.
Bảng 7. Dung sai cho phép so với công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa polime
Chỉ tiêu
|
Dung sai cho phép (%)
|
1. Cấp phối hạt cốt liệu
|
|
Lượng lọt qua cỡ sàng (mm)
|
- Tương ứng với cỡ hạt lớn nhất ( Dmax) của mỗi loại BTNP
|
0
|
- 12,5 và lớn hơn
|
± 6
|
- 9,5 và 4,75
|
± 5
|
- 2,36 và 1,18
|
± 4
|
- 0,600 và 0,300
|
± 3
|
- 0,150 và 0,075
|
± 2
|
2. Hàm lượng nhựa
|
± 0,2
|
5.3.4. Hỗn hợp BTNP sản xuất ra phải đạt các chỉ tiêu kỹ thuật theo quy định tại Bảng 2.
5.3.5. Thùng nấu nhựa chỉ được chứa đầy từ 75 - 80% thể tích thùng trong khi nấu. Nhiệt độ nấu sơ bộ nhựa đường polime 80 - 100o C. Nhiệt độ trộn của nhựa đường polime trong thùng trộn được chọn trên cơ sở công bố chất lượng của nhà sản xuất nhựa đường polime và được Tư vấn giám sát chấp thuận (tham khảo ở Bảng 8). Nhiệt độ trộn hợp lý của hỗn hợp BTNP tương ứng với độ nhớt của nhựa đường polime vào khoảng 0,2 Pa.s.
5.3.6. Nhiệt độ của cốt liệu khi ra khỏi tang sấy cao hơn nhiệt độ trộn không quá 15 oC.
5.3.7. Bột khoáng ở dạng nguội sau khi cân, được đưa trực tiếp vào thùng trộn.
5.3.8. Thời gian trộn vật liệu khoáng với nhựa đường polime trong thùng trộn phải tuân theo đúng quy định kỹ thuật với loại trạm trộn chu kỳ, trên cơ sở tham khảo chỉ dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất nhựa đường polime và không được nhỏ hơn 50 giây. Thời gian trộn cụ thể sẽ được điều chỉnh phù hợp trên cơ sở xem xét kết quả sản xuất thử và rải thử.
5.3.9. Nhựa đường polime thường có độ nhớt lớn hơn so với nhựa đường thông thường (nhựa 60/70 hoặc 40/60) nên yêu cầu về các giá trị về các giá trị nhiệt độ ứng với từng công đoạn thi công thường cao hơn. Khoảng nhiệt độ tương ứng với từng công đoạn thi công cho các loại nhựa đường polime khác nhau được tham khảo ở Bảng 8.
5.3.10. Nhà sản xuất nhựa đường polime phải công bố các số liệu về các khoảng nhiệt độ quy định ứng với từng công đoạn xây dựng lớp BTNP để làm căn cứ chấp thuận áp dụng cho công trình (theo 22 TCN 319-04). Nội dung công bố của nhà sản xuất nhựa đường polime về các giá trị nhiệt độ được quy định tại Bảng 8.
Bảng 8. Các giá trị nhiệt độ yêu cầu nhà sản xuất nhựa đường polime công bố
TT
|
Giai đoạn thi công
|
Khoảng nhiệt độ tham khảo cho từng loại PMB (0C)
|
Nhiệt độ chấp thuận (0C)
|
1
|
Trộn hỗn hợp BTNP trong thùng trộn tại trạm trộn
|
160 - 185
|
Dựa trên số liệu công bố của nhà sản xuất nhựa đường polime và được Tư vấn giám sát chấp thuận
|
2
|
Xả hỗn hợp từ thùng trộn vào xe
|
155 - 180
|
3
|
Đổ hỗn hợp từ xe tải vào máy rải
|
145 - 170
|
4
|
Rải hỗn hợp
|
135 - 165
|
5
|
Lu lèn
|
|
- Bắt đầu
|
130 - 160
|
- Kết thúc
|
95 - 140
|
6
|
Thí nghiệm mẫu
|
|
- Trộn mẫu thí nghiệm Marshall
|
160 - 180
|
- Đầm mẫu thí nghiệm Marshall
|
150 - 170
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |