Thí nghiệm
Ngày thứ 1
|
Trắng
|
Hơi ngả vàng
|
Mùi hăng
|
Mùi chua
|
Ngày thứ 5
|
Trắng
|
Vàng đậm
|
Mùi chua
|
Hắc, bớt chua
|
Ngày thứ 10
|
Trắng
|
Vàng xám
|
Mùi chua
|
Hắc, hết chua
|
Ngày thứ 15
|
Hơi ngả vàng
|
Nâu
|
Mùi chua
|
Không mùi
|
Ngày thứ 20
|
Ngả vàng, xám
|
Nâu
|
Mùi chua
|
Không mùi
|
Ngày thứ 25
|
Xám
|
Nâu (tơi)
|
Mùi chua
|
Không mùi
|
Từ kết quả bảng 4.11 cho thấy: Các chỉ tiêu màu sắc và mùi của đống ủ đối chứng và đống ủ thí nghiệm có sự tham gia của các giống VSV đã thay đổi nhanh qua các ngày theo dõi. Dưới tác dụng của các giống VSV, đống ủ thí nghiệm được biến đổi nhanh chóng, không có mùi chua, khó chịu và không gây ô nhiễm môi trường; đồng thời bã sắn có màu nâu và tơi xốp, hoai mục hoàn toàn. Đống ủ đối chứng thay đổi chậm, đến ngày thứ 25 vẫn chưa kết thúc quá trình ủ, độ hoai mục kém. Sỡ dĩ có sự sai khác nhau này là do ở đống ủ đối chứng chỉ có sự tham gia của các chủng VSV sẵn có trong bã nguyên liệu đầu vào, quá trình phân hủy chuyển hóa các chất hữu cơ trong đống ủ diến ra chậm. Còn ngược lại, đối với đống ủ thí nghiệm ngoài hoạt động của các chủng VSV sẵn có trong bã nguyên liệu đầu vào còn có hoạt động của các chủng VSV được bổ sung trong quá trình ủ nên sự phân hủy chuyển hóa các chất hữu cơ diến ra mạnh mẽ hơn làm biến đổi đống ủ và quá trình ủ kết thúc sớm hơn, cho kết quả tốt hơn.
Trong quá trình ủ phân, nhiệt độ đống ủ rất quan trọng, theo dõi sự thay đổi của nhiệt độ đống ủ giúp đánh giá được thời gian kết thúc quá trình ủ. Sự thay đổi của nhiệt độ đống ủ được thể hiện như ở 4.4.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |