33
gần 2 thập k qua và tổ hợp lai thương phẩm có chứa D luôn chiếm 70-80% quần
thể lợn thương phẩm. Ở Nhật Bản, trong hệ thống lai giống người ta chủ yếu dùng
đực Duroc, Hampshire thuần hoặc con lai giữa chúng để lai với nái lai LY vì tổ hợp
lai 3 giống Dx(YL) cho chất lượng thịt tốt hơn. Ở Đan Mạch, t lệ sử dụng đực
Duroc hoặc các đực lai có giống Duroc làm dòng đực cuối cùng luôn ở mức 80-
85% trong hệ thống lai thương phẩm, trong khi ở Đài Loan đực cuối cùng là Duroc
thuần chiếm 90%. Sở dĩ, nhiều quốc gia sử dụng các giống lợn Duroc thuần làm
dòng đực cuối cùng trong hệ thống lai thương phẩm là vì, giống này đã đóng góp
chủ yếu để nâng cao chất lượng thịt ở những con lợn thương phẩm. Thời gian trước
2005, hệ thống lai thương phẩm ở Đan Mạch sử dụng đực cuối Danline-HD (HD)
để ghép phối với nái lai F1 LY hoặc YL tạo đàn thương phẩm, có ưu thế lai cao với
lợi nhuận tối ưu ( anbreed. 2009).
Ở khu vực Bắc Mỹ, dòng đực P76 là một trong những dòng đực lai tổng
hợp cuối cùng đầu tiên trên thế giới, được lai tạo ởi công ty Penarlan - Canada
vào năm 1972. Đây là dòng đực tổng hợp đã được lai tạo và chọn lọc
trong
nhiều năm dựa trên nguồn gen Y và . Đặc điểm nổi ật của dòng đực lai này
là, có tốc độ sinh trưởng nhanh, t lệ nạc cao và diện tích thăn thịt lớn (C & M
Genetics. 2009). Gần đây, công ty Penarlan tiếp tục phát triển dòng đực lai tổng
hợp mới có tên là Huron (DY) cho thị trường Bắc Mỹ và Nhật Bản chủ yếu dựa trên t lệ
mỡ giắt cao. Hiện tại nhiều công ty giống ở Mỹ và Canada đã phát triển dòng đực lai DP
để kết hợp các đặc tính sinh trưởng nhanh, chi phí thức ăn thấp và t lệ mỡ giắt cao của
giống uroc với t lệ nạc cao, thịt xẻ cao của giống Pietrain. Đồng thời còn phát triển
thêm dòng uroc trắng (DxLW) cũng có tốc độ sinh trưởng nhanh, hiệu quả sử dụng
thức ăn tốt, diện tích thăn thịt lớn và đặc iệt chất lượng thịt ngon.
Ở châu Âu, công ty TOPIGS. (2009) cho iết, đã phát triển một số dòng đực
cuối cùng cho các hệ thống lai thương phẩm ở các quốc gia châu Âu dựa trên các
giống thuần hoặc lai giữa các giống LargeWhite, Landrace và Pietrain. Trong đó,
nổi ật là một số dòng như TEMPO (LargeWhite thuần), TYPOR (PxLW) và TOP
PIE (Pietrain thuần). òng đực TEMPO cho đời con có tính đồng nhất cao, lợn con
kh e mạnh, số con cai sữa tăng, sức đề kháng ệnh cao và chất lượng thịt cao. òng
34
TYPOR có tốc độ sinh trưởng nhanh, t lệ thịt xẻ, cơ ắp cao và chi phí thức ăn
thấp. trong khi đó dòng TOP PIE đáp ứng các yêu cầu về chất lượng thịt cao, thịt xẻ
và cơ ắp nhiều, chất lượng thịt cực cao, tiêu tốn thức ăn thấp. Công ty Rattlerow
Seghers Holding (Bỉ), đã chọn tạo dòng đực Pietrain trắng (khoảng 90% máu
Pietrain và 10% máu LargeWhite) từ năm 1989 và đã sử dụng chúng như dòng đực
cuối cùng trong hệ thống lai thương phẩm. o tính chất thương mại và hiệu quả
trước mắt của các công ty giống, hầu hết các tổ hợp lai đực cuối cùng chỉ dừng lại ở
việc sử dụng các tổ hợp lai làm đực cuối cùng trong công thức lai thương phẩm vì
ưu thế lai cao nhất.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: