1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA
LỚP 12 THPT NĂM 2011
Môn
: SINH HỌC
Thời gian:
180 phút (
không kể thời gian giao đề)
Ngày thi thứ hai:
12/01/2011
(Đề thi có 02 trang, gồm 15 câu)
Câu 1. (1,0 điểm)
a)
Cho rằng khối u được xuất phát từ một tế bào bị đột biến nhiều lần dẫn đến mất khả năng điều hoà phân
bào, hãy giải thích tại sao tần số người bị bệnh ung thư ở người già cao hơn so với ở người trẻ.
b)
Thực nghiệm cho thấy, nếu nuôi cấy tế bào bình thường của người trong môi trường nhân tạo trên đĩa
petri (hộp lồng) thì các tế bào chỉ tiếp tục phân bào cho tới khi tạo nên một lớp đơn bào phủ kín toàn
bộ bề mặt đĩa petri. Tuy nhiên, nếu lấy tế bào bị ung thư của cùng loại mô này và nuôi cấy trong điều
kiện tương tự thì các tế bào ung thư sau khi phân bào phủ kín bề mặt đĩa petri vẫn tiếp tục phân chia
tạo thành nhiều lớp tế bào chồng lên nhau. Từ kết quả này, hãy cho biết đột biến đã làm hỏng cơ chế
nào của tế bào khiến chúng tiếp tục phân chia không ngừng. Giải thích.
Câu 2. (1,0 điểm)
a) Loại ARN nào là đa dạng nhất? Loại ARN nào có số lượng nhiều nhất trong tế bào nhân thực? Giải thích.
b) Có một đột biến xảy ra trong gen quy định một chuỗi polipeptit chuyển bộ ba 5’-UGG-3’ mã hoá cho
axit amin triptophan thành bộ ba 5’-UGA-3’ ở giữa vùng mã hoá của phân tử mARN. Tuy vậy,
trong
tế bào lại còn có một đột biến thứ hai thay thế nucleotit trong gen mã hoá tARN tạo ra các tARN có
thể “sửa sai” đột biến thứ nhất. Nghĩa là đột biến thứ hai “át chế” được sự biểu hiện của đột biến thứ
nhất, nhờ tARN lúc này vẫn đọc được 5’-UGA-3’ như là bộ ba mã hoá cho triptophan. Nếu như phân
tử tARN bị đột biến này tham gia vào quá trình dịch mã của gen bình thường khác quy định chuỗi
polipeptit thì sẽ dẫn đến hậu quả gì?
Câu 3. (1,0 điểm)
Nêu hai khác biệt chính giữa một gen cấu trúc điển hình của sinh vật nhân sơ (vi khuẩn) với một gen
điển hình của sinh vật nhân thực. Cấu trúc của các loại gen này có ý nghĩa gì cho các sinh vật nhân sơ và
nhân thực?
Câu 4. (1,0 điểm)
a) Lai thuận-nghịch có ý nghĩa gì trong nghiên cứu di truyền học? Giải thích.
b) Trong chọn giống, nhiều khi người ta thực hiện phép lai trở lại: Ví dụ, lai dòng thuần chủng A với
dòng thuần chủng B rồi sau đó cho con lai lai trở lại với dòng A. Đời con sinh ra sau đó lại tiếp tục cho
lai trở lại với đúng dòng A ban đầu và quá trình lai trở lại như vậy được lặp đi lặp lại nhiều lần. Hãy
cho biết cách lai trở lại như vậy nhằm mục đích gì? Giải thích.
Câu 5. (1,0 điểm)
Ở một loài thực vật, có ba kiểu hình cánh hoa khác nhau: Cánh hoa trắng chấm đỏ (TĐ), cánh hoa đỏ
sẫm (ĐS) và cánh hoa đỏ nhạt (ĐN). Có hai dòng thuần TĐ khác nhau (kí hiệu là TĐ1 và TĐ2) khi tiến
hành đem lai với hai dòng thuần ĐS và ĐN thu được kết quả như sau:
Kiểu hình F
2
Số thứ tự
phép lai
Cặp bố, mẹ đem lai (P) Kiểu hình F
1
TĐ
ĐN
ĐS
1 TĐ1 × ĐN 100%
TĐ 480 40 119
2 TĐ1 × ĐS 100%
TĐ 99 0 32
3
ĐS × ĐN 100%
ĐS 0 43 132
4 TĐ2 × ĐN 100%
TĐ 193 64
0
5 TĐ2 × ĐS 100%
TĐ 286 24 74
Quy luật di truyền chi phối kiểu hình cánh hoa ở loài thực vật này là gì? Hãy cho biết kiểu gen của bốn
cây bố, mẹ (P) được đem lai ở các phép lai trên.