Bộ giáo dục và ĐÀo tạO ĐỀ thi chính thức kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia



tải về 0.52 Mb.
Chế độ xem pdf
trang5/10
Chuyển đổi dữ liệu13.05.2022
Kích0.52 Mb.
#51856
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10
Dethi-HSGQG-2-Sinh12-2011

Câu 3 (1,0 điểm) 
Nêu hai khác biệt chính giữa một gen cấu trúc điển hình của sinh vật nhân sơ (vi khuẩn) với một gen điển 
hình của sinh vật nhân thực. Cấu trúc của các loại gen này có ý nghĩa gì cho các sinh vật nhân sơ và nhân 
thực? 
 
1


2
9
Gen của sinh vât nhân sơ là gen không phân mảnh, có vùng mã hoá bao gồm toàn trình tự các 
nucleotit mã hoá cho các axit amin. Gen của sinh vật nhân thực là phân mảnh, vùng mã hoá bao 
gồm các exon và intron (vùng không mã hoá cho các axit amin). Gen của sinh vật nhân thực 
thường dài hơn nhiều so với gen của sinh vật nhân sơ.  
9
Gen của sinh vật nhân sơ không có các trình tự nucleotit "thừa" (intron), do vậy tiết kiệm được vật 
chất di truyền và năng lượng cần cho nhân đôi ADN và trong quá trình phiên mã -dịch mã.  
9
Do có sự đan xen của các trình tự không mã hóa (intron) với các trình tự mã hóa (exon) nên 
thông qua sự cắt bỏ các intron và nối các exon sau khi phiên mã, từ cùng một gen của sinh vật 
nhân thực có thể tạo ra các mARN trưởng thành khác nhau, từ đó dịch mã ra các loại chuỗi 
polipeptit khác nhau ở những mô khác nhau của cùng một cơ thể. Điều này rất có ý nghĩa với 
sinh vật đa bào vì chúng có thể tiết kiệm được thông tin di truyền nhưng vẫn tạo ra được nhiều 
loại protein trong cơ thể. 
9
Intron cũng cung cấp vị trí để tái tổ hợp các exon (trao đổi exon) tạo ra các gen khác nhau từ 
một bộ các exon để tạo nên các gen khác nhau trong quá trình biệt hoá tế bào cũng như trong 
quá trình tiến hoá tạo nên các gen mới. 
Câu 4 (1,0 điểm)  
a) Lai thuận-nghịch có ý nghĩa gì trong nghiên cứu di truyền học? Giải thích. 
9
Giúp xác định được tính trạng nghiên cứu do gen nằm trên nhiễm sắc thể thường hay trên 
nhiễm sắc thể giới tính hoặc do gen trong tế bào chất quy định .  
9
Nếu kết quả phép lai thuận nghịch về một tính trạng nào đó mà giống nhau thì đó là di truyền 
do gen trên nhiễm sắc thể thường, nếu khác nhau theo kiểu tỉ lệ phân li kiểu hình ở hai giới đực 
cái là khác nhau thì do gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính, nếu kiểu hình của con hoàn toàn 
phụ thuộc vào kiểu hình của mẹ thì đó là do gen tế bào chất. 
b) Trong chọn giống, nhiều khi người ta thực hiện phép lai trở lại: Ví dụ, lai dòng thuần chủng A với dòng 
thuần chủng B rồi sau đó cho con lai lai trở lại với dòng A. Đời con sinh ra sau đó lại tiếp tục cho lai trở lại 
với đúng dòng A ban đầu và quá trình lai trở lại như vậy được lặp đi lặp lại nhiều lần. Hãy cho biết cách lai 
trở lại như vậy nhằm mục đích gì? Giải thích. 
9
Trong trường hợp trên, nhà chọn giống muốn tạo ra giống mới có càng nhiều gen của dòng A 
càng tốt nhưng lại được bổ sung chỉ một hoặc một số ít gen có lợi nhất định từ dòng B.  
9
Để làm được như vậy, sau mỗi lần lai người ta cần tiến hành chọn lọc những con lai có nhiều 
đặc điểm kiểu hình của dòng A nhưng lại có thêm đặc điểm mong muốn của dòng B rồi cho 
những con lai này lai trở lại với dòng A. Công việc được tiến hành lặp lại qua nhiều thế hệ cho 
đến khi nào đạt được hiệu quả mong muốn.  
Câu 5 (1,0 điểm)
Ở một loài thực vật, có ba kiểu hình cánh hoa khác nhau: Cánh hoa trắng chấm đỏ (TĐ), cánh hoa đỏ sẫm 
(ĐS) và cánh hoa đỏ nhạt (ĐN). Có hai dòng thuần TĐ khác nhau (kí hiệu là TĐ1 và TĐ2) khi tiến hành đem 
lai với hai dòng thuần ĐS và ĐN thu được kết quả như sau: 
Kiểu hình F
2
Số thứ tự 
phép lai 
Cặp bố, mẹ đem lai (P) 
Kiểu hình F
1
TĐ 
ĐN 
ĐS 
1 TĐ1 × ĐN 100% 
TĐ 480 40 119 
2 TĐ1 × ĐS 100% 
TĐ 
99 0 32 

ĐS × ĐN 100% 
ĐS 0 43 132 
4 TĐ2 × ĐN 100% 
TĐ 193 64 

5 TĐ2 × ĐS 100% 
TĐ 286 24 74 
Quy luật di truyền chi phối kiểu hình cánh hoa ở loài thực vật này là gì? Hãy cho biết kiểu gen của bốn cây 
bố, mẹ (P) được đem lai ở các phép lai trên. 
* Kết quả phép lai 1 và 5 cho thấy ở F
2
có tỉ lệ phân li kiểu hình 12: 3: 1, do vậy tính trạng này do 
hai gen quy định theo kiểu tương tác át chế trội. Quy ước: A là alen át chế (B, b) cho ra kiểu hình 
màu trắng chấm đỏ; alen a không át chế; B là alen quy định màu đỏ sẫm, alen b quy định màu đỏ 
nhạt.
* Vì cả bốn dòng đều là dòng thuần nên sơ đồ của mỗi phép lai được tóm tắt như sau: 
9
Phép lai 1: (P) là AABB (TĐ1) × aabb(ĐN)→ F
1
AaBb(TĐ) → F
2
: 9A-B- (TĐ):3A-bb (TĐ): 
3 aaB- (ĐS):1 aabb (ĐN). 
9
Phép lai 2: (P) là AABB(TĐ1) × aaBB(ĐS) → F

AaBB (TĐ) → F
2
: 3A-BB(TĐ):1aaBB (ĐS). 


3
9
Phép lai 3: (P) là aaBB(ĐS) × aabb(ĐN) → F
1
aaBb(ĐS) → F
2
: 3 aaB-(ĐS):1aabb(ĐN). 
9
Phép lai 4: (P) là AAbb(TĐ2) × aabb (ĐN) → F
1
Aabb (TĐ) → F
2
: 3 A-bb (TĐ):1aabb (ĐN). 
9
Phép lai 5: (P) là AAbb(TĐ2) × aaBB(ĐS) → F
1
AaBb (TĐ) → F
2
: 9 A-B- (TĐ):3 A-bb 
(TĐ):3 aaB-(ĐS):1 aabb (ĐN). 
Câu 6 (2,0 điểm) 
a)
Các nhà khoa học nhận thấy các đột biến dị bội do thừa một nhiễm sắc thể khác nhau ở người thường gây 
chết ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát triển của cá thể bị đột biến. Giải thích tại sao lại có sự 
khác nhau như vậy. 
9
Đột biến dị bội do thừa một nhiễm sắc thể thường sẽ hay gây chết hơn và chết sớm hơn so với 
đột biến ba nhiễm ở nhiễm sắc thể giới tính. Thừa nhiễm sắc thể thường dẫn đến mất cân bằng 
gen và gây chết còn thừa nhiễm sắc thể giới tính, chẳng hạn nhiễm sắc thể X thì những nhiễm 
sắc thể X dư thừa cũng sẽ bị bất hoạt nên ít gây chết hơn. Nếu thừa nhiễm sắc thể Y thì ít ảnh 
hưởng vì nhiễm sắc thể Y ngoài gen quy định nam tính nó chứa rất ít gen. 
9
Hiệu quả gây chết của đột biến ba nhiễm đối với các nhiễm sắc thể thường còn phụ thuộc vào 
kích thước nhiễm sắc thể và loại gen trên chúng. Nhìn chung, nhiễm sắc thể càng lớn thì càng 
chứa nhiều gen nên sự dư thừa của chúng càng dễ làm mất cân bằng gen dẫn đến dễ gây chết 
hơn. 
b) Các thể đột biến chuyển đoạn giữa các nhiễm sắc thể có những đặc điểm gì khác biệt với các loại thể đột 
biến cấu trúc nhiễm sắc thể khác? Nêu ý nghĩa của đột biến này trong chọn giống và trong tiến hóa. 
9
Thay đổi nhóm gen liên kết (chuyển gen từ nhóm gen liên kết này sang nhóm gen liên kết 
khác).  
9
Thay đổi số lượng nhiễm sắc thể nếu đó là chuyển đoạn Robertson.  
9
Trong giảm phân, ở cá thể chuyển đoạn dị hợp tử, các nhiễm sắc thể tham gia vào chuyển đoạn 
có sự tiếp hợp thành hình chữ thập). 
9
Đột biến chuyển đoạn tạo nên sự đa dạng di truyền và có thể góp phần hình thành loài mới. 
Trong chọn giống, chuyển đoạn có thể tạo ra nhóm gen liên kết có các tổ hợp gen mới phù hợp 
với mục đích của nhà chọn giống.

tải về 0.52 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương