Câu 8 (2,0 điểm)
Trong một quần thể người, có tới 84% dân số có khả năng nhận biết mùi vị của chất hóa học
phenyltiocarbamide, số còn lại thì không. Khả năng nhận biết mùi vị của chất này là do alen trội A nằm trên
nhiễm sắc thể thường quy định; không có khả năng này là do alen a quy định.
a) Quần thể này phải có những điều kiện nào mới có thể tính được tần số alen A và a? Giải thích.
9
Đột biến xảy ra với gen này là không đáng kể hoặc tần số đột biến xuôi và ngược là như nhau.
9
Người nhận biết mùi vị và không nhận biết mùi vị đều có sức sống và khả năng sinh sản như
nhau.
9
Kích thước quần thể đủ lớn để các yếu tố ngẫu nhiên làm thay đổi tần số alen một cách không đáng
kể.
9
Khi lấy vợ lấy chồng người ta không để ý đến tính trạng này (giao phối ngẫu nhiên).
9
Quần thể người này phải được cách li với các quần thể khác.
b) Trong quần thể nêu trên, một người đàn ông có khả năng nhận biết được mùi vị chất phenyltiocarbamide
lấy người vợ không có quan hệ họ hàng với anh ta và cũng có khả năng nhận biết chất hóa học trên. Hãy
tính xác suất cặp vợ chồng này sinh con trai đầu lòng không có khả năng nhận biết chất
phenyltiocarbamide, nếu quần thể này cân bằng di truyền.
9
Tần số kiểu gen aa = 1- 0,84 = 0,16 => q
a
= 0,4; p
A
= 0,6.
Xác suất một người có khả năng nhận biết được mùi vị của chất hóa học này có kiểu gen dị hợp
tử là
2
2pq
p +2pq
=
0,48
0,571
0,36+0,48
=
9
Xác suất hai người đều có kiểu gen dị hợp kết hôn với nhau sinh con trai không có khả năng
nhận biết mùi vị của chất hóa học này là: 0,571 . 0,571 . 0,25. 0,5 = 0.04.
c) Giả sử trong số nhiều cặp vợ chồng mà cả vợ và chồng đều là dị hợp tử về cặp alen nói trên (Aa) và đều
có 4 con, thì tỉ lệ phần trăm số cặp vợ chồng như vậy có đúng ba người con có khả năng nhận biết mùi vị
của chất hóa học phenyltiocarbamide và một người không có khả năng này là bao nhiêu?
Hai vợ chồng đều là dị hợp tử mà sinh ra 4 người con thì chỉ có một số gia đình sinh ra đúng 3
người có khả năng nhận biết mùi vị của chất hóa học phenyltiocarbamide và một người không có
khả năng này. Tỷ lệ số gia đình như vậy được tính bằng xác xuất để các cặp vợ chồng có 4 con
có đúng tỉ lệ 3:1 có thể được tính bằng công thức như sau hoặc các công thức tương tự:
c
n!
(p) (q)
c!k!
k
trong đó n (số con trong gia đình) = c (số con có khả năng nhận biết mùi vị) + k (số
con không có khả nhận biết mùi vị). p là xác suất sinh con có khả năng nhận biết mùi vị và q là
xác suất sinh con không có khả nhận biết mùi vị. Áp dụng trong trường hợp này ta có n = 4, c = 3
và k = 1. p =3/4 và q = 1/4. Thay vào công thức trên ta tính ra được đáp án là 42,2%.
Câu 9 (2,0 điểm)
a) Trong điều kiện nào thì sự đa dạng di truyền của quần thể sinh vật sinh sản hữu tính sẽ bị suy giảm?
Giải thích.
9
Khi kích thước của quần thể bị giảm quá mức thì các yếu tố ngẫu nhiên sẽ dễ dàng loại bỏ một
số alen ra khỏi quần thể cho dù alen đó là có lợi hay trung tính dẫn đến làm giảm sự đa dạng di
truyền của quần thể. Khi kích thước quần thể nhỏ thì các cá thể dễ dàng giao phối gần dẫn đến
làm giảm tần số kiểu gen dị hợp tử, tăng tần số kiểu gen đồng hợp tử →giảm sự đa dạng di
truyền của quần thể.
9
Trong điều kiện môi trường liên tục biến đổi theo một hướng xác định, chọn lọc tự nhiên sẽ
làm thay đổi tần số alen cũng theo một hướng xác định nên sự đa dạng của quần thể di truyền
sẽ giảm, ngoại trừ trường hợp chọn lọc tự nhiên luôn duy trì những cá thể có kiểu gen dị hợp tử
và đào thải những cá thể có kiểu gen đồng hợp.
b) Hiệu quả của chọn lọc tự nhiên phụ thuộc vào các yếu tố nào? Giải thích.
9
Phụ thuộc vào alen được chọn lọc là trội hay lặn. Chọn lọc chống lại alen trội thì nhanh chóng
làm thay đổi tần số alen của quần thể, vì alen trội biểu hiện ra kiểu hình ngay ở trạng thái dị
hợp. Còn chọn lọc đào thải alen lặn sẽ làm thay đổi tần số alen chậm hơn vì alen lặn chỉ bị đào
thải khi ở trạng thái đồng hợp tử.
9
Áp lực chọn lọc: Nếu áp lực chọn lọc càng lớn thì tốc độ thay đổi tần số alen càng cao và
ngươc lại.
9
Loài sinh sản vô tính hay hữu tính: Loài sinh sản hữu tính sẽ tạo ra nhiều biến dị tổ hợp nên dễ
thích nghi hơn khi điều kiện môi trường thay đổi. Còn loài sinh sản vô tính thì kém đa dạng
hơn về di truyền nên khi môi trường có biến động dễ bị chọn lọc tự nhiên đào thải hàng loạt.
9
Tốc độ sinh sản của loài: Nếu loài sinh sản nhanh, vòng đời ngắn thì hiệu quả chọn lọc sẽ
nhanh hơn và ngược lại. Ngoài ra hiệu quả chọn lọc còn phụ thuộc vào loài đó là đơn bội hay
4
5
lưỡng bội. Nếu là loài đơn bội thì tất cả các gen đều được biểu hiện ra kiểu hình nên hiệu quả
chọn lọc cũng nhanh hơn và ngược lại.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |