Bộ giáo dụC & ĐÀo tạo trưỜng đẠi học giao thông vận tải tp. Hcm ngàNH: luật và chính sách hàng hảI    tiểU luậN


Chương II. Quy định và nội dung của pháp luật về thừa kế theo di chúc và theo pháp luật



tải về 300.75 Kb.
trang4/7
Chuyển đổi dữ liệu17.01.2024
Kích300.75 Kb.
#56347
1   2   3   4   5   6   7
tiểu luân luật dân sự

Chương II. Quy định và nội dung của pháp luật về thừa kế theo di chúc và theo pháp luật
2.1 Thừa kế theo di chúc
Người lập di chúc là cá nhân, người hưởng thừa kế có thể là cá nhân hoặc phapr nhân.
2.1.1 Người lập di chúc
- Người lập di chúc là người thành niên có đầy đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 bộ luật dân sự 2015
- Người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi khi lập di chúc phải được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý
- Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị đe dọa, lừa dối hay cưỡng ép.
Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, phân định tài sản cho người thừa kế, giành một phần di sản để thờ cúng, giao nghĩa vụ cho người thừa kế, có quyền chính sửa bổ sung, thay thế di chúc đã lập trước đó.

2.1.2 Hình thức của di chúc và di chúc hợp pháp
Di chúc có thể lập thành văn bản hoặc là di chúc miêng. Hai hình thức di chúc này có hiệu lực pháp lý như nhau và đều phải đáp ứng đủ các điều kiện cụ thể để được công nhận là di chúc hợp pháp.
Di chúc hợp pháp là di chúc thảo mãn các điều kiện cụ thể tại điều 630 bộ luật dân sự 2015 như : Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Người lập di chúc phải minh mẫn sáng suốt, không bị đe dọa lừa dối lúc lập di chúc. Khi nhờ người khác lập di chúc phải có người làm chứng, lập thành văn bản hoặc công chứng.
Đối với di chúc miệng được xem là hợp pháp khi di chúc đó thể hiện ý chí cuối cùng trước ít nhất hai người làm chứng. Di chúc miệng phải lập thành văn bản và người lập di chúc phải lăn tay điểm chỉ, sau đó di chúc phải đem đi chứng thực.

2.1.3 Di sản dùng vào việc thờ cúng và di tặng
Người lập di chúc có quyền để lại 1 phần di sản giành cho việc thờ cúng. Di sản này không được chia thừa kế mà được giao cho người chỉ định trong di chúc, có trách nhiệm bảo quản, gìn giữ di sản. Trường hợp những người thừa kế theo di chúc đều chết thì di sản cho việc thờ cúng thuộc sở hữu của người đang quản lý hợp pháp di sản. Được quy định cụ thể tại điều 645 luật dân sự 2015.
Di tặng cũng là di sản của người lập di chúc để lại cho người khác, khác di sản thừa kế ở chỗ người được di tăng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản với người di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ khả năng thanh toán nghĩa vụ nợ của người lập di chúc. Như vậy có thể thấy tài sản được di tặng có quyền lớn hơn, trừ khi nghĩa vụ nợ của người chết quá lớn, phần tài sản để lại không đủ thanh toàn mới sử dụng đến tài sản được di tặng.


tải về 300.75 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương