BỘ giao thông vận tải số: 06/2014/tt-bgtvt cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam


Bảng 1 - Yêu cầu đo chiều dày cho kho chứa nổi kiểu giàn có cột ổn định



tải về 1.11 Mb.
trang4/4
Chuyển đổi dữ liệu24.11.2017
Kích1.11 Mb.
#34502
1   2   3   4
Bảng 1 - Yêu cầu đo chiều dày cho kho chứa nổi kiểu giàn có cột ổn định

Kiểm tra định kỳ lần 1

Kiểm tra định kỳ lần 2

Kiểm tra định kỳ lần 3

Kiểm tra định kỳ lần tiếp theo

1. Các khu vực nghi ngờ trên kho chứa nổi

2. Cột và thanh chéo nếu có hao mòn chiều dày tại vùng mớn nước thay đổi



1. Các khu vực nghi ngờ trên kho chứa nổi

2. Đo chiều dày đại diện các cột và thanh chéo tại vùng mớn nước thay đổi cùng với kết cấu bên trong nếu thấy cần thiết.

3. Kết cấu chủ yếu và kết cấu đặc biệt nếu có hao mòn kết cấu.


1. Các khu vực nghi ngờ trên kho chứa nổi

2. Đo chiều dày đại diện các kết cấu chủ yếu và kết cấu đặc biệt.

3. Cứ 2 cột và 2 thanh chéo thì tiến hành đo chiều dày vùng xung quanh cùng với kết cấu bên trong nếu thấy cần thiết tại vùng mớn nước thay đổi.

4. Kết cấu bên trong hầm xích nếu thấy cần

5. Kết cấu thân ngầm trong vùng dây neo đi qua nếu có hao mòn kết cấu

6. Vùng xung quanh của mỗi thân ngầm giữa hai cột.



1. Các khu vực nghi ngờ trên kho chứa nổi

2. Đo chiều dày toàn diện các kết cấu chủ yếu và kết cấu đặc biệt.

3. Đo chiều dày vùng xung quanh cùng với kết cấu bên trong nếu thấy cần thiết tại vùng mớn nước thay đổi một nửa số cột và thanh chéo

4. Kết cấu bên trong hầm xích nếu thấy cần

5. Kết cấu thân ngầm trong vùng dây neo đi qua nếu có hao mòn kết cấu

6. Vùng xung quanh của mỗi thân ngầm giữa hai cột.



f) Đối với kho chứa nổi kiểu tàu và sà lan, phạm vi thử két như sau:

Các két phải được thử áp lực với cột áp chất lỏng đến miệng cửa hầm hàng cho két hàng và đến đỉnh ống thông hơi đối với két dằn.

Các yêu cầu thử két theo tuổi kho chứa nổi như sau:

(1) Tuổi kho chứa nổi ≤ 5

- Tất cả các mặt biên két dằn;

- Các mặt biên két hàng đối diện với két dằn, két trống, tunnen ống, két dầu nhiên liệu, buồng bơm.

(2) 5 < tuổi kho chứa nổi ≤ 10

- Tất cả các mặt biên két dằn;

- Các mặt biên két hàng đối diện với két dằn, két trống, tunnen ống, két dầu nhiên liệu, buồng bơm;

- Tất cả các vách két hàng tạo thành các mặt biên của két hàng tách biệt.

(3) Tuổi kho chứa nổi >10

- Tất cả các mặt biên két dằn;

- Các mặt biên két hàng đối diện với két dằn, két trống, tunnen ống, két dầu nhiên liệu, buồng bơm;

- Tất cả các vách két hàng còn lại.

g) Trong những lần kiểm tra định kỳ sau kiểm tra định kỳ lần 1, phải đo chiều dày két dằn theo các yêu cầu từ 2.1.5.9.2 a) đến 2.1.5.9.2 d).

2.1.5.9.3. Kiểm tra định kỳ phần máy và trang bị điện

a) Trong mỗi đợt kiểm tra định kỳ cần tiến hành các kiểm tra sau:

(1) Phải kiểm tra tất cả các trục, ổ chặn và ổ đỡ đường trục. Không cần thiết phải mở để kiểm tra nửa dưới của các ổ đỡ nếu độ đồng tâm của hệ trục còn tốt và độ mài mòn còn nằm trong giới hạn cho phép;

(2) Nếu thấy cần thiết thì phải mở hộp giảm tốc để kiểm tra các cơ cấu bánh răng, răng, trục và ổ đỡ;

(3) Nếu thấy cần thiết thì phải mở để kiểm tra các máy nén khí, các bầu làm mát trung gian, bầu lọc hoặc các máy phân ly dầu hoặc cả hai, các cơ cấu an toàn và tất cả các bơm, các chi tiết có công dụng quan trọng. Đối với hệ thống nén khí, các bình khí nén phải được kiểm tra bên trong, nếu không thực hiện được thì chúng phải được thử thủy lực. Tất các van an toàn và thiết bị an toàn phải được chứng minh hoạt động tốt;

(4) Phải kiểm tra tất cả thiết bị lái chính và lái phụ kể cả thiết bị đi kèm và hệ thống điều khiển và phải xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái làm việc tốt. Nếu thấy cần thiết thì các thiết bị trên phải được mở ra để kiểm tra;

(5) Các tời neo và tời buộc dây phải được kiểm tra và thử hoạt động, kiểm tra phanh và thử các thiết bị an toàn. Nếu thấy cần thiết thì phải mở chúng để kiểm tra thêm;

(6) Phải mở và kiểm tra các bầu bốc hơi. Phải kiểm tra các van an toàn của bầu trong điều kiện làm việc;

(7) Phải kiểm tra các bu lông bệ đỡ và các căn của máy chính và máy phụ, hộp bánh răng, ổ đỡ chặn và ổ đỡ đường trục;

(8) Phải tiến hành vệ sinh sạch sẽ bên trong để kiểm tra bên trong và bên ngoài tất cả các bình chứa khí nén và bình chịu áp lực khác có công dụng quan trọng cùng với các chi tiết và van an toàn của chúng. Nếu các bình không được kiểm tra bên trong thì chúng phải được thử thủy lực đến 1,5 lần áp suất làm việc;

(9) Hệ thống bơm và đường ống:

- Hệ thống hút khô: khi thấy cần thiết, phải mở để kiểm tra các van, khóa vòi và bầu lọc của hệ thống hút khô kể cả van hút khô sự cố. Phải thử hoạt động hệ thống hút khô bao gồm bơm, cần điều khiển từ xa và chuông báo động mức nước, nếu lắp, để xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái làm việc tốt;

- Hệ thống dầu đốt, dầu bôi trơn, các đầu nối của ống nước dằn và thiết bị đóng của két sâu chở hàng lỏng, cùng tất cả các bầu lọc áp lực, bình hâm và bình làm mát có công dụng quan trọng phải được mở để kiểm tra hoặc phải được thử hoạt động khi thấy cần thiết. Phải kiểm tra tất cả các thiết bị an toàn của các hạng mục đã nêu trên;

- Các két dầu dễ cháy: Các két dầu đốt kiểu rời, phải được kiểm tra bên trong và bên ngoài. Trong đợt kiểm tra định kỳ lần thứ nhất, có thể hoãn việc kiểm tra bên trong các két nếu như qua kết quả kiểm tra bên ngoài thấy chúng vẫn đang ở trạng thái làm việc tốt. Tất cả các chi tiết, phụ tùng và thiết bị ngắt từ xa phải được kiểm tra đến mức tối đa. Phải tiến hành thử hoạt động thiết bị đóng mở từ xa các két dầu đốt và két dầu bôi trơn để xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái làm việc tốt.

(10) Phải kiểm tra các phụ tùng dự trữ;

(11) Điều khiển tự động và từ xa: Nếu trên kho chứa nổi có lắp thiết bị điều khiển tự động, thiết bị điều khiển từ xa dùng cho các máy có công dụng quan trọng thì chúng phải được thử để chứng minh rằng chúng đang ở trạng thái làm việc tốt;

(12) Máy hơi nước:

- Tua bin hơi nước (chính và phụ có công dụng quan trọng): Cánh tua bin, rô to, các ổ đỡ, vỏ tua bin, bầu ngưng và các khớp nối giữa tua bin và hộp giảm tốc phải được kiểm tra. Trong đợt kiểm tra định kỳ lần thứ nhất đối với kho chứa nổi có hai tua bin lai chân vịt chạy tiến trở lên có kiểu thông dụng và có lắp bộ ngắt sự cố thì không cần mở vỏ tua bin ra để kiểm tra với điều kiện có lắp đồng hồ đo dao động và đồng hồ chỉ báo vị trí của rôto, và thấy rằng nhật ký máy ghi lại quá trình hoạt động của thiết bị là tốt. Vẫn ngắt tại vách ngăn và van điều khiển phải được mở để kiểm tra;

- Đường ống hơi chính:

● Lựa chọn một số ống hơi chính để tháo ra và kiểm tra bên trong. Trong trường hợp đường ống được nối với nhau bằng hàn và không có khả năng tháo ra được thì có thể chấp nhận cách kiểm tra qua các lỗ kiểm tra bằng dụng cụ quang học hoặc đo chiều dày của thành ống bằng siêu âm. Trong trường hợp này phải kiểm tra mối hàn và phát hiện vết nứt ở mức độ cần thiết;

● Trong mỗi đợt kiểm tra định kỳ từ lần thứ 3 trở đi, các đường ống được đưa vào kiểm tra bên trong phải được thử thủy lực với áp suất thử bằng 1,5 lần áp suất làm việc;

● Khi nhiệt độ của hơi nước ở đầu ra của bầu sấy không lớn hơn 450 oC thì không cần kiểm tra ống hơi nước trong đợt kiểm tra định kỳ lần thứ nhất.

(13) Động cơ đốt trong (chính và phụ có công dụng quan trọng)

- Những chi tiết sau đây phải được mở để kiểm tra: Xi lanh, nắp xi lanh, các van và cơ cấu van, các bơm dầu và phụ tùng, các bơm quét khí, các quạt quét khí và cơ cấu dẫn động chúng, tua bin tăng áp, pít tông, cần pít tông, đầu chữ thập, thanh dẫn hướng, thanh truyền, trục khuỷu và tất cả các ổ đỡ, sự cố định thân động cơ và cơ cấu phòng chống nổ của các te, trục cam và bánh răng dẫn động trục cam, các bơm đính kèm và bầu làm mát, đệm giảm chấn và khớp nối hệ trục;

- Độ đồng tâm của trục khuỷu cũng phải được kiểm tra.

(14) Trang bị điện sử dụng trên kho chứa nổi phải được kiểm tra như sau:

- Phải kiểm tra các chi tiết lắp ráp trên bảng điện chính, bảng điện khu vực và bảng điện nhánh, thiết bị bảo vệ quá tải dòng và cầu chì để xác nhận rằng chúng được bảo vệ phù hợp với mạch điện tương ứng;

- Cáp điện phải được kiểm tra khi thực tế cho phép mà không được làm xáo trộn nhiều đến vị trí của chúng;

- Tất cả các máy phát điện phải được chạy ở điều kiện mang tải hoặc riêng biệt hoặc hòa tải. Nếu thực tế cho phép, phải thử hoạt động của bộ điều tốc, bộ ngắt dòng của máy phát và rơ le gắn với chúng;

- Phải thử điện trở cách điện của máy phát, bảng điện, động cơ, bầu hâm, mạng chiếu sáng, cáp điện và phải điều chỉnh nếu chúng không thỏa mãn yêu cầu quy định ở 2.18.1 Phần 4 QCVN 21:2010/BGTVT - Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép;

- Phải thử toàn bộ hệ thống cấp điện sự cố và các thiết bị có liên quan để chứng minh rằng toàn bộ hệ thống làm việc tốt và nếu chúng được tự động hóa thì phải thử ở dạng tự động hoá;

- Phải thử hệ thống đèn hành trình và phương tiện thông tin liên lạc giữa lầu lái và trạm điều khiển hệ thống máy kho chứa nổi cũng như giữa lầu lái và buồng đặt máy lái để xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái làm việc tốt; phải thử phương tiện ngắt sự cố của động cơ điện của bơm dầu đốt, bơm dầu hàng, quạt thông gió và quạt hút gió của nồi hơi để xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái làm việc tốt; phải thử khóa liên động phục vụ cho việc thao tác an toàn của thiết bị điện, động cơ và các thiết bị điều khiển chúng để xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái làm việc tốt.

(15) Buồng máy và buồng nồi hơi có nguy hiểm cháy nổ và lối thoát sự cố phải được kiểm tra;

(16) Thiết bị làm lạnh hàng: Nếu trên kho chứa nổi có lắp các thiết bị làm lạnh hàng không được Đăng kiểm phân cấp thì phải tiến hành kiểm tra như sau:

- Kiểm tra trạng thái của các cơ cấu an toàn lắp vào thiết bị để đảm bảo rằng chúng đang ở trạng thái tốt;

- Phải thử các máy trong điều kiện làm việc;

- Các chi tiết của bầu ngưng, bầu bốc hơi và bình chứa tiếp xúc với chất làm lạnh sơ cấp phải được thử áp lực với áp suất thử bằng 90% áp suất thiết kế. Tuy nhiên, có thể thay thử áp lực bằng phương pháp thử khác được công nhận là thích hợp. Nếu có lắp van an toàn và các van này được điều chỉnh hoạt động ở dưới áp suất thiết kế thì có thể giảm áp suất thử xuống đến 90% áp suất đặt van an toàn. Có thể miễn giảm việc thử áp lực kể trên, nếu không dùng NH3 (R717) làm môi chất làm lạnh.

(17) Đối với những kho chứa nổi có vùng nguy hiểm, thì tất cả các thiết bị điện và cáp điện trong vùng đó phải được kiểm tra và đo điện trở của mạch điện;

(18) Hệ thống định vị động:

- Kiểm tra tất cả các hệ thống đẩy;

- Kiểm tra không phá huỷ các bộ phận chính của hệ thống đẩy nếu thấy cần thiết;

- Thử và kiểm tra phải tuân thủ theo các quy trình nếu có.

b) Đối với các kho chứa nổi có chức năng khai thác, cần phải tiến hành các kiểm tra sau:

(1) Kiểm tra các hạng mục nêu trong 2.1.5.5 liên quan đến kho chứa nổi có chức năng khai thác;

(2) Đối với các kho chứa nổi có nồi hơi đốt bằng dầu thô hoặc các chất tương tự, phải kiểm tra và thử thiết bị điều khiển bao gồm hệ thống kiểm soát và các chức năng dừng liên quan đến các hệ thống sau:

- Hệ thống thông gió và kín khí, đường cấp nhiên liệu và nồi hơi có tấm chắn nhiệt phía trước (boiler front lagging);

- Bơm nhiên liệu và thiết bị hâm nóng;

- Máng ống tiêu nước và chỗ thu nước đóng tự động;

- Hệ thống làm sạch;

- Hệ thống dừng và đóng van nhanh tự động và bằng tay;

- Hệ thống thông gió vỏ nồi hơi;

- Hệ thống thông gió từng ngăn nồi hơi;

- Hệ thống làm tắt phía trước nồi hơi;

- Thiết bị đốt giữ lửa;

- Độ xuyên vách ngăn kín khí;

- Hệ thống phát hiện khí;

- Thiết bị hâm dầu.

(3) Đối với các kho chứa nổi có tua bin, máy hay nồi hơi đốt bằng khí, phải kiểm tra và thử các thiết bị điều khiển, an toàn, báo động và các chức năng dừng liên quan đến các hệ thống sau:

- Thiết bị hâm nóng khí;

- Thiết bị thông gió;

- Lưới chắn lửa và bảo vệ;

- Hệ thống làm sạch và làm lạnh khí;

- Hệ thống dừng tự động và bằng tay;

- Hệ thống phát hiện khí;

- Thiết bị đốt giữ lửa của cần đốt;

- Hệ thống chuyển điều chỉnh từ khí đốt sang dầu.

(4) Thử chức năng thiết bị đo và thiết bị an toàn của các bộ phận và hệ thống nêu trong 2.1.5.5.2 d);

(5) Các hệ thống dập cháy ở các vị trí sau đây phải được kiểm tra và thử chức năng:

- Vùng két dầu thô;

- Buồng bơm dầu thô;

- Buồng nồi hơi và máy;

- Sân bay trực thăng.

(6) Các biển báo theo yêu cầu phải được đặt đúng chỗ;

(7) Kiểm tra hệ thống thoát nước ở vùng nguy hiểm;

(8) Kiểm tra độ cách điện của các thiết bị điện ở vùng nguy hiểm;

(9) Kiểm tra bộ quần áo chữa cháy.

c) Đối với các thiết bị khai thác, cần phải tiến hành các kiểm tra sau:

(1) Kiểm tra các hạng mục nêu trong 2.1.5.5.2 e) liên quan đến các thiết bị khai thác;

(2) Kiểm tra tháp khoan có chú trọng tới trạng thái kết cấu của các thanh giằng, đặc biệt là biến dạng và độ lỏng của bulông (nếu sử dụng bulông). Đo chiều dày và/hoặc kiểm tra không phá huỷ các bộ phận kết cấu chính và có thể phải kiểm tra bulông sau khi tháo ra, nếu thấy cần thiết;

(3) Kiểm tra không phá huỷ các bộ phận chịu lực chính của thiết bị khai thác bằng hạt từ và đo chiều dày càng nhiều càng tốt. Phải đo chiều dày và/hoặc kiểm tra không phá hủy các bộ phận kết cấu đến mức có thể;

(4) Kiểm tra bên trong bình chịu áp lực và thiết bị trao đổi nhiệt. Nếu không thể được thì đo chiều dày. Kiểm tra các thiết bị có liên quan như van, ống và các thiết bị tương tự. Kiểm tra sự cài đặt chính xác của các van an toàn. Thử áp lực với áp suất làm việc cực đại;

(5) Các bơm và máy nén có công suất, áp lực cao phải được mở toàn bộ hoặc từng phần để kiểm tra nếu thấy cần thiết. Phải thử áp lực nếu thấy cần thiết;

(6) Kiểm tra tiếp cận hệ thống ống đứng. Các vùng có khả năng nứt cao phải được thử không phá huỷ bằng hạt từ hoặc thẩm thấu và đo chiều dày những chỗ cần thiết;

(7) Kiểm tra toàn bộ và thử toàn bộ chức năng của hệ thống chống phun. Thử áp lực với áp suất làm việc cực đại;

(8) Đo chiều dày của các bộ phận kết cấu của thiết bị nâng đến mức có thể. Phải thử không phá huỷ các bộ phận kết cấu chính;

(9) Hệ thống bảo vệ bằng nước cố định trong khu vực thiết bị công nghệ phải được kiểm tra và thử chức năng;

(10) Thử chức năng thiết bị an toàn và thiết bị đo như nêu trong 2.1.5.5.2 d).

d) Ngoài ra còn phải tiến hành các kiểm tra khác nếu thấy cần thiết.

2.1.5.9.4. Kiểm tra định kỳ hệ thống neo buộc định vị

Các yêu cầu kiểm tra sau đây chỉ là các yêu cầu cơ bản nhất. Các nhà khai thác và nhà thiết kế có thể trình nộp các yêu cầu kiểm tra thay thế dựa trên kinh nghiệm khai thác và khuyến nghị của các nhà chế tạo. Nếu được thẩm định thì các quy trình kiểm tra này sẽ là cơ sở cho kiểm tra định kỳ hệ thống neo buộc. Kiểm tra định kỳ phải bao gồm các hạng mục đưa ra trong yêu cầu kiểm tra hàng năm và các yêu cầu sau đây, nếu áp dụng:

a) Một đợt kiểm tra trên đà hay một đợt kiểm tra dưới nước tương đương hệ thống neo buộc phải được thực hiện. Phải kiểm tra toàn bộ kết cấu phao neo, lớp bọc bảo vệ hệ thống chống ăn mòn, thiết bị chặn xích và thiết bị khoá;

b) Bất kỳ vùng nào có độ ăn mòn quá mức phải được đo chiều dày. Việc đo chiều dày kết cấu phải được thực hiện khi phao neo hoạt động trên 15 năm.

c) Tất cả các xích neo phải được kiểm tra để phát hiện ăn mòn lớn. Đặc biệt các vùng có độ dịch chuyển tương đối lớn nhất giữa các mắt xích phải được kiểm tra đặc biệt. Các vùng này thường nằm trong khoảng tiếp xúc của xích neo với đáy biển. Các xích phải được kiểm tra tìm các ngáng xích lỏng và mắt xích giãn dài. Các đoạn đại diện phải được đo để phát hiện mài mòn và ăn mòn. Các vùng chịu ăn mòn như vùng mớn nước thay đổi phải được đo chiều dày đặc biệt nếu thấy cần thiết;

d) Kiểm tra tiếp cận phải được thực hiện cho tất cả các bộ phận neo và các kết cấu tiếp cận được có chịu tải neo. Các kết cấu này bao gồm thiết bị chặn neo hoặc thiết bị giữ cáp, các kết cấu nằm trong vùng thiết bị chặn neo hoặc thiết bị giữ cáp kết cấu hộp ổ đỡ, các kết cấu thành của giếng tháp/tháp neo. Các kết cấu này phải được làm sạch và kiểm tra kỹ càng và bất kỳ vùng nghi ngờ nào phải được kiểm tra NDT;

e) Thực hiện kiểm tra tổng thể phát hiện mức độ xói mòn hoặc lộ thiên trong vùng neo hay cọc neo để đảm bảo các bộ phận này không bị lộ ra quá mức cho phép

f) Phải thực hiện kiểm tra gối đỡ chính của hệ thống SPM. Công việc bao gồm kiểm tra bằng mắt gối đỡ, nếu có thể tiếp cận để phát hiện nước rò rỉ vào hộp kết cấu (housing) ăn mòn, rỗ và mài mòn quá mức. Nếu gối đỡ không tiếp cận được thì độ hao mòn tối thiểu phải được đảm bảo và trạng thái đệm kín nước của gối đỡ phải được kiểm tra. Nếu tháo rời thì con lăn gối đỡ và hộp đường ray vòng phải được kiểm tra.

g) Đối với các kết cấu không tiếp cận được, các quy trình kiểm tra thay thế đặc biệt cho các vùng này phải được trình thẩm định;

h) Sức căng xích phải được kiểm tra và nếu tìm thấy không thoả mãn với các thông số kỹ thuật phải được thay đổi lại cho phù hợp. Nếu sức căng xích hay cáp kéo căng bị giảm quá lớn thì phải tiến hành kiểm tra, nghiên cứu;

i) Các vùng đại diện của xích phải được kiểm tra tìm độ ăn mòn quá mức. Đặc biệt, các vùng trong phạm vi thiết bị chặn xích và vùng tiếp xúc đáy biển phải được kiểm tra đặc biệt và đo chiều dày để phát hiện mài mòn quá mức;

j) Đối với hệ thống neo loại tháo được, hệ thống tháo và lắp hệ thống neo phải được thử nếu thấy cần thiết. Thay vào đó, các hồ sơ ghi chép hoạt động tháo lắp giữa đợt kiểm tra định kỳ trước và đợt kiểm tra định kỳ đến hạn có thể được xem xét và nếu thấy thoả mãn thì có thể được xem xét thoả mãn yêu cầu này.

2.1.5.9.5. Kiểm tra định kỳ hệ thống công nghệ

Nội dung kiểm tra định kỳ hệ thống công nghệ bao gồm nội dung kiểm tra hàng năm hệ thống công nghệ và các hạng mục sau:

a) Kiểm tra và đo trọng lượng của chất trong hệ thống bảo vệ chống cháy cố định gồm công suất và độ ổn định của chất lỏng bọt. Hệ thống ống phải được thổi thông để đảm bảo hệ thống ống của hệ thống chữa cháy cố định không bị tắc;

b) Các động cơ điện không chống nổ phải được kiểm tra, gồm đóng nguồn tự động đến động cơ (được bố trí để đóng động cơ trong trường hợp mất thông gió);

c) Đo chiều dày các bình chịu áp lực, thiết bị trao đổi nhiệt, các két chứa nếu thấy cần thiết;

d) Kiểm tra bên trong các bình chịu áp lực, bơm, máy nén và các van xả an toàn;

e) Đo chiều dày ngẫu nhiên hệ thống ống công nghệ nếu thấy cần thiết. Nếu cần thiết, có thể tiến hành thử thủy lực hệ thống ống liên quan đến công nghệ với áp bằng 1,25 áp suất làm việc tối đa cho phép;

f) Xem xét biên bản kiểm tra dầu bôi trơn;

g) Đo độ cách điện của động cơ và máy phát;

h) Chạy các máy phát có tải, riêng biệt và song song;

i) Kiểm tra các đường cáp, ống bao, chất cách điện v.v...

j) Thử các bộ đóng, rơle v.v...

k) Kiểm tra các thiết bị và mạch điện phát hiện hư hỏng và xuống cấp;

l) Kiểm tra độ rung các máy;

m) Kiểm tra bên trong tuabin khí và hơi nếu thấy cần thiết;

n) Thử các thiết bị bảo vệ cho động cơ, tuabin, máy nén khí;

o) Kiểm tra bên trong các động cơ điêzen và khí với công suất 1000 sức ngựa trở lên nếu thấy cần thiết;

p) Kiểm tra vận hành các thiết bị điều khiển quá trình công nghệ.

2.1.5.9.6. Kiểm tra định kỳ hệ thống xuất và nhập

Các yêu cầu kiểm tra sau đây chỉ là các yêu cầu cơ bản nhất. Các nhà khai thác và nhà thiết kế có thể trình nộp các yêu cầu kiểm tra thay thế dựa trên kinh nghiệm khai thác và khuyến nghị của các nhà chế tạo. Nếu được thẩm định thì các quy trình kiểm tra này sẽ là cơ sở cho kiểm tra định kỳ hệ thống xuất và nhập. Kiểm tra định kỳ hệ thống xuất và nhập phải bao gồm các hạng mục đưa ra trong yêu cầu kiểm tra hàng năm hệ thống xuất và nhập và các yêu cầu sau đây:

a) Khi thấy cần thiết, các khớp nối về điện và dung chất phải được tháo rời và kiểm tra phát hiện hư hỏng và mài mòn. Các đệm kín nước phải được kiểm tra. Sau khi hoàn thành việc bảo dưỡng lại, các khớp nối dung chất phải được thử thủy lực. Tương tự, các khớp nối điện phải được thử cách điện khi lắp ráp lại;

b) Trong quá trình kiểm tra dưới nước hệ thống SPM, các ống đứng mềm phải được kiểm tra bao gồm các két nổi nâng đỡ các đoạn ống cong. Ống đứng phải được kiểm tra phát hiện hư hỏng trong vùng ứng suất cao như các vùng mặt bích mút, các vùng trong khu vực kẹp của két nổi đỡ đoạn ống cong và phần đáy của tất cả các vùng tạo thành vòng tròn. Các thanh tách ống nếu được gắn phải được kiểm tra phát hiện hư hỏng và mài mòn. Có thể yêu cầu thực hiện thử thủy lực nếu thấy cần thiết;

c) Đối với các ứng dụng ngoài biển sâu, các hệ thống đỡ và treo ống đứng phải được kiểm tra phát hiện hư hỏng và mất độ căng. Các khu vực đỡ trong vùng ống đứng phải được kiểm tra tiếp cận để phát hiện ăn mòn, mài mòn, gập và nhăn ống v.v….

d) Các ống xuất nổi phải được kiểm tra phát hiện gập ống, nứt bề mặt, hư hỏng do chà xát, v.v…. thử thủy tĩnh và chân không có thể yêu cầu đối với các ống mềm nổi nếu thấy cần thiết;

e) Các hệ thống ống phải được mở ra để kiểm tra. Có thể tiến hành kiểm tra thủy lực và NDT nếu thấy cần thiết.

f) Các ống (hose) được thiết kế và chế tạo theo tiêu chuẩn của OCIMF (Oil Companies International Maritime Forum) phải được thử theo Hướng dẫn sử dụng, chứa, kiểm tra và thử ống tại mỏ của OCIMF (OCIMF Guide for the Handling, Storage, Inspection, and Testing of Hoses in the Field).

2.1.5.9.7. Kiểm tra định kỳ hệ thống khí trơ

Các yêu cầu kiểm tra định kỳ hệ thống khí trơ bao gồm các yêu cầu kiểm tra hàng năm hệ thống khí trơ nêu tại 2.1.5.5.5 và các hạng mục sau:

a) Kiểm tra tất cả các van bao gồm cả van tại ống khí lên từ nồi hơi, van cách ly của thiết bị lọc khí, van cách ly tại đầu ra và đầu vào của quạt, van cách ly chính, van thở và van cách ly két hàng.

(1) Kiểm tra thiết bị lọc khí;

(2) Kiểm tra quạt thổi gồm cả van xả hộp quạt;

(3) Kiểm tra động cơ lai có thể động cơ điện hay tuabin khí;

(4) Kiểm tra các miếng giãn nở kiểu ống xếp;

(5) Kiểm tra các bơm nước biển, van và màng lọc của thiết bị lọc khí và van nước một chiều cùng với các nối ống tại thiết bị lọc khí và van nước một chiều, tôn vỏ và các đoạn còn lại của ống nước biển;

(6) Kiểm tra các đoạn ống đứng;

(7) Kiểm tra bên trong và bên ngoài van nước một chiều, van kiểm tra.

b) Hệ thống tạo khí trơ riêng biệt, phải tuân theo các yêu cầu kiểm tra nêu trong 2.1.5.9.7 a) cùng với các yêu cầu sau:

- Hệ thống điều khiển đốt trong tự động phải được kiểm tra và thử nếu thấy cần;

- Bệ và khoang đốt phải được kiểm tra bên trong và bên ngoài;

- Quạt thổi gió phải được kiểm tra;

- Bơm cung cấp dầu nhiên liệu phải được kiểm tra.

c) Hệ thống dùng khí chứa trong các bình, phải thỏa mãn các yêu cầu kiểm tra nêu trong 2.1.5.9.7 a) cùng với các yêu cầu sau:

- Kiểm tra bên trong và bên ngoài các bình. Nếu không thể thực hiện kiểm tra bên trong thì phải đo chiều dày. Chúng phải được thử thủy tĩnh nếu xét thấy cần thiết. Các van xả phải được chứng minh hoạt động tốt;

- Nếu có lắp một thiết bị lọc dùng chất kiềm (hoặc loại khác) trong hệ thống thì phải kiểm tra bên trong và bên ngoài thiết bị lọc, bơm tuần hoàn, van và hệ thống ống.

2.1.5.10. Kiểm tra nồi hơi và thiết bị hâm dầu

a) Kiểm tra nồi hơi và thiết bị hâm dầu không liên quan tới hệ thống công nghệ phải tuân theo các yêu cầu nêu tại Chương 7 Phần 1B QCVN 21: 2010/BGTVT - Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép.

b) Kiểm tra nồi hơi và thiết bị hâm dầu liên quan tới hệ thống công nghệ phải tuân theo các yêu cầu nêu tại TCVN 7704: 2007 Nồi hơi - Yêu cầu kỹ thuật về thiết kế, kết cấu, chế tạo, lắp đặt, sử dụng và sửa chữa.

2.1.5.11. Kiểm tra trục chân vịt

Đối với kho chứa nổi tự hành, kiểm tra trục chân vịt phải được tiến hành theo các yêu cầu nêu trong Chương 8 Phần 1B QCVN 21: 2010/BGTVT - Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép.

2.1.5.12. Kiểm tra hệ thống tự động và điều khiển từ xa

Kiểm tra hệ thống tự động và điều khiển từ xa phải tuân theo các yêu cầu áp dụng trong QCVN 60: 2013/BGTVT - Hệ thống tự động và điều khiển từ xa.

2.2. Tải trọng môi trường và cơ sở thiết kế

Các yêu cầu về tải trọng môi trường và cơ sở thiết kế đối với kho chứa nổi phải tuân thủ theo TCVN 6474-2 - Quy phạm phân cấp và giám sát kỹ thuật kho chứa nổi - Phần 2: Tải trọng môi trường và cơ sở thiết kế.

2.3. Các yêu cầu kỹ thuật cho kho chứa nổi

Các yêu cầu về kỹ thuật đối với kho chứa nổi phải tuân thủ theo TCVN 6474-3 - Quy phạm phân cấp và giám sát kỹ thuật kho chứa nổi - Phần 3: Yêu cầu kỹ thuật.

2.4. Hệ thống neo buộc định vị

Các yêu cầu về hệ thống neo buộc định vị đối với kho chứa nổi phải tuân thủ theo TCVN 6474-4 - Quy phạm phân cấp và giám sát kỹ thuật kho chứa nổi - Phần 4: Hệ thống neo buộc định vị.

2.5. Hệ thống công nghệ

Các yêu cầu về hệ thống công nghệ đối với kho chứa nổi phải tuân thủ theo TCVN 6474-5 - Quy phạm phân cấp và giám sát kỹ thuật kho chứa nổi - Phần 5: Hệ thống công nghệ.

2.6. Hệ thống xuất và nhập

Các yêu cầu về hệ thống xuất và nhập đối với kho chứa nổi phải tuân thủ theo TCVN 6474-6 - Quy phạm phân cấp và giám sát kỹ thuật kho chứa nổi - Phần 6: Hệ thống xuất và nhập.

2.7. Lắp đặt, kết nối và chạy thử

Các yêu cầu về lắp đặt, kết nối và chạy thử đối với kho chứa nổi phải tuân thủ theo TCVN 6474-7- Quy phạm phân cấp và giám sát kỹ thuật kho chứa nổi - Phần 7: Lắp đặt, kết nối và chạy thử.

2.8. Những quy định cụ thể

Kho chứa nổi phải tuân thủ những quy định cụ thể theo TCVN 6474-9 - Quy phạm phân cấp và giám sát kỹ thuật kho chứa nổi - Phần 9: Những quy định cụ thể.

2.9. Thiết bị nâng

Các yêu cầu về thiết bị nâng trên kho chứa nổi phải tuân thủ theo TCVN 6968 - Thiết bị nâng trên công trình biển hoặc các tiêu chuẩn khác phù hợp với thông lệ quốc tế sau khi được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận.

2.10. Thiết bị chịu áp lực và nồi hơi

Các yêu cầu về thiết bị chịu áp lực và nồi hơi của kho chứa nổi phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn sau đây hoặc các tiêu chuẩn khác phù hợp với thông lệ quốc tế sau khi được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận:

1) TCVN 8366 - Bình chịu áp lực - Yêu cầu về thiết kế và chế tạo;

2) TCVN 6155 - Bình chịu áp lực - Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa;

3) TCVN 6156 - Bình chịu áp lực - Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa - Phương pháp thử;

4) TCVN 7704: 2007 Nồi hơi - Yêu cầu kỹ thuật về thiết kế, kết cấu, chế tạo, lắp đặt, sử dụng và sửa chữa.

5) QCVN 21: 2010/BGTVT Phần 3, Chương 9 - Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép - Nồi hơi v.v... và thiết bị đốt chất thải.

3 - CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

3.1. Quy định về chứng nhận và đăng ký kỹ thuật kho chứa nổi

3.1.1. Quy định chung

Tất cả các kho chứa nổi thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này phải được kiểm tra, chứng nhận và đăng ký kỹ thuật theo các quy định tương ứng từ 3.1.2 đến 3.1.4 dưới đây.

3.1.2. Các giấy chứng nhận và hiệu lực

3.1.2.1. Giấy chứng nhận phân cấp

a) Giấy chứng nhận phân cấp có hiệu lực trong thời hạn không quá 5 năm tính từ ngày hoàn thành kiểm tra phân cấp hoặc kiểm tra định kỳ.

b) Giấy chứng nhận phân cấp được gia hạn tối đa 5 tháng tính từ ngày kết thúc kiểm tra định kỳ nếu kho chứa nổi đã được kiểm tra định kỳ phù hợp với Quy chuẩn này. Giấy chứng nhận phân cấp được gia hạn sẽ mất hiệu lực sau khi kho chứa nổi được cấp giấy chứng nhận phân cấp mới.

c) Giấy chứng nhận phân cấp tạm thời được cấp cho kho chứa nổi trong khi chờ đợi cấp giấy chứng nhận phân cấp. Hiệu lực của giấy chứng nhận phân cấp tạm thời không quá 5 tháng tính từ ngày hoàn thành kiểm tra phân cấp hoặc kiểm tra định kỳ. Giấy chứng nhận phân cấp tạm thời sẽ mất hiệu lực sau khi kho chứa nổi được cấp giấy chứng nhận phân cấp.

3.1.2.2. Giấy chứng nhận theo công ước quốc tế

3.1.2.2.1. Các giấy chứng nhận sau đây được cấp cho kho chứa nổi theo quy định của các công ước quốc tế:

a) Giấy chứng nhận dung tích quốc tế: Không ấn định thời hạn, chỉ cấp lại khi có thay đổi về dung tích của kho chứa nổi;

b) Giấy chứng nhận mạn khô quốc tế: Hiệu lực không quá 5 năm;

c) Giấy chứng nhận an toàn kết cấu tàu hàng: Hiệu lực không quá 5 năm;

d) Giấy chứng nhận an toàn trang thiết bị tàu hàng: Hiệu lực không quá 5 năm;

e) Giấy chứng nhận an toàn vô tuyến điện tàu hàng: Hiệu lực không quá 5 năm;

f) Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm dầu gây ra: Hiệu lực không quá 5 năm;

g) Giấy chứng nhận miễn giảm: Theo hạn của giấy chứng nhận theo công ước quốc tế tương ứng;

h) Giấy chứng nhận sự phù hợp với Bộ luật quản lý an toàn quốc tế (ISM Code) về khai thác tàu an toàn và ngăn ngừa ô nhiễm, bao gồm các giấy chứng nhận sau:

(1) Giấy chứng nhận sự phù hợp (DOC): Hiệu lực không quá 5 năm;

(2) Giấy chứng nhận quản lý an toàn (SMC): Hiệu lực không quá 5 năm;

(3) Giấy chứng nhận sự phù hợp tạm thời (Interim DOC): Hiệu lực không quá 12 tháng;

(4) Giấy chứng nhận quản lý an toàn tạm thời (Interim SMC): Không quá 6 tháng.

3.1.2.2.2 Quan hệ giữa các giấy chứng nhận

a) Giấy chứng nhận an toàn kết cấu tàu hàng có thể được cấp cho kho chứa nổi sau khi đã được kiểm tra thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn này và đã mang cấp hoặc dự định mang cấp của Đăng kiểm.

b) Thay cho việc cấp các giấy chứng nhận được cấp riêng lẻ theo các quy định tương ứng tại 3.1.2.2.1 c), d), e) nêu trên có thể cấp giấy chứng nhận an toàn tàu hàng hoặc giấy chứng nhận an toàn giàn khoan biển di động.

3.1.2.3. Giấy chứng nhận khả năng đi biển

3.1.2.3.1. Khi kho chứa nổi thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn này và các yêu cầu của công ước quốc tế áp dụng thì kho chứa nổi sẽ được cấp giấy chứng nhận khả năng đi biển.

3.1.2.3.2. Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận khả năng đi biển không được vượt quá thời hạn ngắn nhất trong các thời hạn được quy định sau đây:

a) Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận phân cấp;

b) Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận cấp theo công ước quốc tế;

c) Thời hạn kiểm tra chu kỳ tới;

d) Thời hạn Đăng kiểm yêu cầu kho chứa nổi phải được kiểm tra xác nhận lại trạng thái kỹ thuật sau khi đã khắc phục các tồn tại và khuyến nghị.

3.1.2.4. Giấy chứng nhận thiết bị nâng, bình chịu áp lực, nồi hơi: Hiệu lực của giấy chứng nhận theo tiêu chuẩn áp dụng tương ứng.

3.1.3. Cấp giấy chứng nhận cho kho chứa nổi

3.1.3.1. Kho chứa nổi được cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo trình tự và thủ tục quy định tại Thông tư số 33/2011/TT-BGTVT ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển, nếu thiết kế kho chứa nổi hoàn toàn thoả mãn các yêu cầu của Quy chuẩn này và các công ước quốc tế áp dụng.

3.1.3.2. Kho chứa nổi được cấp các giấy chứng nhận nêu tại 3.1.2 theo trình tự và thủ tục quy định tại Thông tư số 33/2011/TT-BGTVT ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, nếu kết quả kiểm tra trong quá trình chế tạo mới hoặc hoán cải hoặc lần đầu kho chứa nổi hoàn toàn thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn này và các công ước quốc tế áp dụng.

3.1.3.3. Các giấy chứng nhận cấp cho kho chứa nổi được xác nhận duy trì hiệu lực vào các đợt kiểm tra hàng năm, kiểm tra trung gian, kiểm tra trên đà/kiểm tra dưới nước và bất thường hoặc cấp lại vào đợt kiểm tra định kỳ, nếu kết quả các đợt kiểm tra cho thấy kho chứa nổi và các trang thiết bị lắp đặt trên kho chứa nổi được bảo dưỡng và duy trì ở trạng thái thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này và các công ước quốc tế áp dụng.

3.1.4. Đăng ký kỹ thuật kho chứa nổi

3.1.4.1. Kho chứa nổi được đăng ký vào Sổ đăng ký kỹ thuật công trình biển sau khi được Đăng kiểm kiểm tra và cấp các giấy chứng nhận theo quy định.

3.1.4.2. Sổ đăng ký kỹ thuật công trình biển bao gồm các thông tin chính như sau: Tên kho chứa nổi, hô hiệu, quốc tịch, chủ kho chứa nổi, công dụng, số phân cấp, số IMO (nếu có), tổng dung tích, kích thước chính, năm, nơi chế tạo, vật liệu thân kho chứa nổi và các thông tin cần thiết khác.

3.1.4.3 Sau khi bị rút cấp, kho chứa nổi bị xóa tên khỏi Sổ đăng ký kỹ thuật công trình biển. Nếu được kiểm tra phân cấp lại thì kho chứa nổi được tái đăng ký vào Sổ đăng ký kỹ thuật công trình biển.

3.2. Rút cấp, phân cấp lại, thay đổi ký hiệu cấp và sự mất hiệu lực của giấy chứng nhận

3.2.1. Rút cấp

Kho chứa nổi đã được Đăng kiểm trao cấp sẽ bị rút cấp và xóa tên khỏi Sổ đăng ký kỹ thuật công trình biển trong các trường hợp sau:

a) Khi kho chứa nổi không còn sử dụng được nữa;

b) Khi có yêu cầu của chủ kho chứa nổi.

3.2.2. Phân cấp lại

Chủ kho chứa nổi có thể yêu cầu phân cấp lại cho kho chứa nổi đã bị rút cấp, theo trình tự thủ tục như phân cấp lần đầu theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 33/2011/TT-BGTVT ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Cấp của kho chứa nổi sẽ được Đăng kiểm quyết định sau khi kiểm tra trạng thái kỹ thuật hiện tại và xem xét đến những đặc điểm của kho chứa nổi và thiết bị vào thời điểm kho chứa nổi bị rút cấp.

3.2.3. Thay đổi ký hiệu cấp kho chứa nổi

3.2.3.1. Đăng kiểm có thể thay đổi hoặc huỷ bỏ các ký hiệu cấp đã ấn định cho kho chứa nổi nếu có sự thay đổi hoặc vi phạm các điều kiện làm cơ sở để trao cấp trước đây cho kho chứa nổi.

3.2.3.2. Việc thay đổi hoặc huỷ bỏ các ký hiệu cấp này phải được cập nhật vào Sổ đăng ký kỹ thuật công trình biển.

3.2.4. Sự mất hiệu lực của các giấy chứng nhận

3.2.4.1. Giấy chứng nhận phân cấp của kho chứa nổi sẽ tự mất hiệu lực khi:

a) Kho chứa nổi bị rút cấp như quy định trong 3.2.1;

b) Sau khi kho chứa nổi bị tai nạn mà Đăng kiểm không được thông báo để tiến hành kiểm tra bất thường tại nơi xảy ra tai nạn hoặc tại nơi mà kho chứa nổi được di dời tới ngay sau khi tai nạn;

c) Kho chứa nổi được hoán cải về kết cấu hoặc có thay đổi về máy, thiết bị nhưng không được Đăng kiểm đồng ý hoặc không thông báo cho Đăng kiểm;

d) Sửa chữa các hạng mục nằm trong các hạng mục thuộc sự giám sát của Đăng kiểm nhưng không được Đăng kiểm chấp nhận hoặc không được Đăng kiểm giám sát;

e) Kho chứa nổi hoạt động với các điều kiện không tuân theo các yêu cầu đối với cấp được trao hoặc các điều kiện hạn chế đã quy định;

f) Các yêu cầu trong đợt kiểm tra lần trước, mà yêu cầu đó là điều kiện để trao cấp hoặc duy trì cấp không được thực hiện trong thời gian quy định;

g) Chủ kho chứa nổi không thực hiện các quy định về kiểm tra duy trì cấp kho chứa nổi;

h) Kho chứa nổi dừng hoạt động trong thời gian quá ba tháng, trừ trường hợp dừng kho chứa nổi để sửa chữa theo yêu cầu của Đăng kiểm.

3.2.4.2. Các giấy chứng nhận khác của kho chứa nổi sẽ tự mất hiệu lực:

a) Nếu đợt kiểm tra cần thiết không được thực hiện trong khoảng thời gian mà các tiêu chuẩn, quy chuẩn và công ước quốc tế yêu cầu;

b) Nếu các giấy chứng nhận không được xác nhận phù hợp với các quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn và công ước quốc tế áp dụng.

3.3. Quản lý hồ sơ

3.3.1. Các hồ sơ do Đăng kiểm cấp

Kho chứa nổi sau khi được Đăng kiểm kiểm tra thỏa mãn yêu cầu của Quy chuẩn này thì kho chứa nổi sẽ được cấp các hồ sơ sau đây:

a) Hồ sơ thiết kế đã được thẩm định bao gồm các bản vẽ, tài liệu thiết kế đã thẩm định và giấy chứng nhận thẩm định thiết kế;

b) Hồ sơ kiểm tra bao gồm các giấy chứng nhận, các phụ lục đính kèm giấy chứng nhận, báo cáo kiểm tra hoặc thử, các chứng chỉ vật liệu và các sản phẩm, thiết bị lắp đặt trên kho chứa nổi và các tài liệu liên quan theo quy định.

3.3.2. Quản lý hồ sơ

3.3.2.1. Tất cả các hồ sơ kiểm tra do Đăng kiểm cấp cho kho chứa nổi phải được lưu giữ và bảo quản trên kho chứa nổi. Các hồ sơ này phải được trình cho Đăng kiểm xem xét khi có yêu cầu.

3.3.2.2. Tất cả các hồ sơ kiểm tra do Đăng kiểm cấp cho kho chứa nổi (bộ lưu giữ tại Đăng kiểm) được Đăng kiểm bảo mật và không cung cấp bất kỳ bản tính, bàn vẽ, thuyết minh, nội dung chi tiết nào dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khi chưa có sự đồng ý trước của Chủ kho chứa nổi, trừ trường hợp đặc biệt do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3.3.2.3. Chủ kho chứa nổi phải đề nghị Đăng kiểm cấp lại ngay các giấy chứng nhận khi:

a) Các giấy chứng nhận bị mất hoặc bị rách nát;

b) Nội dung ghi trong các giấy chứng nhận có thay đổi.

4 - TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

4.1. Trách nhiệm của chủ kho chứa nổi, cơ sở thiết kế, chế tạo, hoán cải và sửa chữa kho chứa nổi

4.1.1. Tuân thủ các quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nêu trong Quy chuẩn này khi chế tạo, hoán cải, sửa chữa, nhập khẩu và trong quá trình khai thác kho chứa nổi.

4.1.2. Thiết kế kho chứa nổi thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.

4.1.3. Tuân thủ các quy định về hồ sơ thiết kế và thẩm định thiết kế.

4.1.4. Chịu trách nhiệm duy trì trạng thái kỹ thuật kho chứa nổi đang khai thác giữa hai kỳ kiểm tra thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.

4.1.5. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Cục Đăng kiểm Việt Nam về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong quá trình thiết kế, chế tạo mới, hoán cải, sửa chữa, nhập khẩu và khai thác kho chứa nổi.

4.1.6. Bảo quản, giữ gìn, không được sửa chữa, tẩy xóa hồ sơ đăng kiểm đã được cấp và xuất trình khi có yêu cầu theo quy định.

4.2. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam

4.2.1. Thẩm định thiết kế kho chứa nổi theo đúng Quy chuẩn này và thủ tục cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế công trình biển như quy định tại Thông tư số 33/2011/TT-BGTVT ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

4.2.2. Kiểm tra trong quá trình chế tạo mới, hoán cải theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định phù hợp quy định của Quy chuẩn này.

4.2.3. Kiểm tra kho chứa nổi trong quá trình khai thác bao gồm kiểm tra phân cấp lần đầu, kiểm tra hàng năm, kiểm tra trung gian, kiểm tra trên đà hoặc kiểm tra dưới nước, kiểm tra định kỳ, kiểm tra bất thường theo yêu cầu của Quy chuẩn này.

4.2.4. Cấp các giấy chứng nhận cho kho chứa nổi theo đúng Quy chuẩn này và thủ tục cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho công trình biển như quy định tại Thông tư số 33/2011/TT-BGTVT ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

4.2.5. Đăng ký vào sổ đăng ký kỹ thuật công trình biển cho các kho chứa nổi đã được kiểm tra, giám sát kỹ thuật và phân cấp.

4.2.6. Tổ chức, hướng dẫn hệ thống đăng kiểm thống nhất trong phạm vi cả nước để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kỹ thuật, phân cấp và đăng ký kỹ thuật các kho chứa nổi thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này.

4.2.7. Báo cáo và kiến nghị Bộ Giao thông vận tải về việc rà soát, thay thế hoặc hủy bỏ Quy chuẩn này theo định kỳ năm năm một lần hoặc sớm hơn khi cần thiết, kể từ ngày ban hành.

4.3. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải

4.3.1. Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này của các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan.

4.3.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn áp dụng cho các tổ chức, cá nhân liên quan thuộc đối tượng áp dụng của Quy chuẩn này.



5 - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

5.1. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Quy chuẩn này với quy định khác liên quan đến kho chứa nổi thì áp dụng quy định của Quy chuẩn này.

5.2. Trong trường hợp các tiêu chuẩn, quy chuẩn, văn bản được viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định trong văn bản mới.

5.3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Quy chuẩn này thì thực hiện theo quy định tại điều ước quốc tế đó.
Каталог: VBQPPL UserControls -> Publishing 22 -> pActiontkeFile.aspx?do=download&urlfile=
pActiontkeFile.aspx?do=download&urlfile= -> Căn cứ Nghị định số 73/cp ngày 01/11/1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
pActiontkeFile.aspx?do=download&urlfile= -> Chương 8: quy đỊnh chung về CÔng trình dân dụNG, CÔng nghiệp mục tiêu
pActiontkeFile.aspx?do=download&urlfile= -> Phụ lục 01 SỬA ĐỔi một số NỘi dung tại phụ LỤc I đà ban hành theo quyếT ĐỊnh số 39/2015/QĐ-ubnd ngàY 31/7/2015 CỦa ubnd tỉnh nghệ an
pActiontkeFile.aspx?do=download&urlfile= -> PHỤ LỤC 1 BẢng tổng hợp quy hoạch cáC ĐIỂm mỏ khoáng sản làm vlxdtt đang hoạT ĐỘng thăm dò, khai tháC
pActiontkeFile.aspx?do=download&urlfile= -> PHỤ LỤc danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn
pActiontkeFile.aspx?do=download&urlfile= -> Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ- cp ngày 15 tháng 05 năm 2003 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ y tế

tải về 1.11 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương