Bằng chứng tiếp tục khá rõ về tính hợp pháp của chẩn đoán ADHD và tiêu chuẩn chẩn đoán phù hợp và thủ tục cần thiết để thiết lập chẩn đoán, xác định tình trạng kèm theo, và điều trị hữu hiệu với cả can thiệp về hành vi và dùng thuốc. Tuy nhiên, các bước cần để duy trì điều trị thích hợp và đạt kết quả thành công dài hạn vẫn còn là một thách thức. Để cung cấp thông tin chi tiết hơn về cách thức có được khuyến cáo trong hướng dẫn này, một quy trình dựa vào bằng chứng chi tiết hơn nhưng ít vững chắc hơn sẽ được trình bày trong bài báo kèm theo.
LĨNH VỰC CẦN NGHIÊN CỨU TRONG TƯƠNG LAI
Một số đề tài nghiên cứu cụ thể thích hợp với chẩn đoán và điều trị ADHD hoặc biến đổi về sự phát triển hoặc vấn đề ở trẻ em hoặc trẻ tuổi vị thành niên trong chăm sóc ban đầu cần được khảo sát bao gồm:
-
Xác định hoặc phát triển công cụ đáng tin cậy phù hợp để dùng trong chăm sóc ban đầu để đánh giá bản chất hoặc mức độ suy giảm chức năng ở trẻ/trẻ vị thành niên bị ADHD và theo dõi cải thiện theo thời gian;
-
Nghiên cứu về thuốc và những liệu pháp khác dùng trên lâm sàng nhưng chưa được FDA phê duyệt cho ADHD, như là phản hồi sinh học điện não;
-
Xác định kế hoạch tối ưu cho giám sát trẻ/trẻ vị thành niên bị ADHD, gồm các yếu tố điều chỉnh mà theo tuổi, độ nặng triệu chứng và báo cáo sự tiến triển;
-
Đánh giá hiệu quả của các can thiệp khác nhau dựa vào trường học
-
So sánh việc dùng thuốc và hiệu quả ở những độ tuổi khác nhau, bao gồm cả tác hại và ích lợi;
-
Phát triển phương pháp lôi kéo sự tham gia của cha mẹ và trẻ
| -
/trẻ vị thành niên vào sự tự chăm sóc bản thân và cải thiện tuân thủ với cả điều trị hành vi và dùng thuốc;
-
Các công cụ được chuẩn hóa và ghi chép sẽ giúp bác sĩ chăm sóc ban đầu trong phát hiện các tình trạng kèm theo;
-
Phát triển và xác định các hệ thống điện tử và trang mạng hữu hiệu giúp tập hợp thông tin để chẩn đoán và theo dõi trẻ bị ADHD;
-
Cải thiện hệ thống thông tin liên lạc với trường học và bác sĩ sức khỏe tâm thần, cũng như với cơ quan thông tin khác, để cung cấp sự chăm sóc cộng tác hiệu quả;
-
Bằng chứng để theo dõi tối ưu trong một số lĩnh vực về độ nặng, khả năng khuyết tật, hoặc suy giảm; và
-
Kết quả dài hạn ở trẻ mới phát hiện ADHD là trẻ trước tuổi đi học.
TIỂU BAN VỀ RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý (GIÁM SÁT BỞI BAN CHỈ ĐẠO VỀ QUẢN LÝ VÀ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG, 2005-2011)
HỘI ĐỒNG BIÊN SOẠN
BS. Mark Wolraich, Chủ tịch – (cố vấn thường kỳ cho công ty dược phẩm Shire, Eli Lilly, Singogi, và Next Wave)
BS. Lawrence Brown – (BS thần kinh; chuyên về thần kinh học của AAP; hiệp hội thần kinh nhi) (ban giám sát an toàn cho các công ty dược phẩm tốt nhất về Điều luật trẻ em cho Viện sức khỏe quốc gia)
TS. Ronald T. Brown – (nhà tâm lý học nhi khoa; hiệp hội tâm lý nhi) (không có xung khắc quyền lợi)
TS. George DuPaul – (nhà tâm lý trường học; Hiệp hội quốc gia về tâm lý học trường học) (tham gia vào thử nghiệm lâm sàng trên tác dụng Vyvanse ở sinh viên đại học bị ADHD, do Shire tài trợ; xuất bản 2 quyển sách về ADHD và nhận tiền bản quyền)
BS. Marian Earls – (bác sĩ nhi tổng quát với chuyên môn về QI, phát triển và hành vi
|
nhi) (không xung khắc quyền lợi)
TS.BS. Heidi M. Feldman – (bác sĩ nhi về phát triển và hành vi; hiệp hội bác sĩ nhi về phát triển và hành vi) (không xung khắc quyền lợi)
BS. Theodore G. Ganiats – (bác sĩ gia đình; hiệp hội bác sĩ gia đình Hoa Kỳ) (không xung khắc quyền lợi)
RN. BSN. Beth Kaplanek – (luật sư cho cha mẹ, tổ chức Trẻ em và người lớn bị rối loạn tăng động giảm chú ý [CHADD]) (không xung khắc quyền lợi)
BS. Bruce Meyer – (bác sĩ nhi tổng quát) (không xung khắc quyền lợi)
BS. James Perrin – (bác sĩ nhi tổng quát; nhóm chăm sóc sức khỏe tâm thần của AAP; hội đồng trẻ bị khuyết tật của AAP) (cố vấn cho Pfizer không liên quan đến ADHD)
BS. Karen Pierce – ( bác sĩ tâm thần nhi; hiệp hội tâm thần trẻ em và trẻ vị thành niên Hoa Kỳ) (không xung khắc quyền lợi)
BS. Michael Reiff – ( bác sĩ nhi về phát triển và hành vi; chuyên về phát triển và hành vi nhi khoa của AAP) (không xung khắc quyền lợi)
BS. Martin T. Stein – (bác sĩ nhi về phát triển và hành vi; chuyên về phát triển và hành vi nhi khoa của AAP) (không xung khắc quyền lợi)
MS. Susanna Visser – (nhà dịch tễ học) (không xung khắc quyền lợi)
CỐ VẤN
MA. MFA. Melissa Capers – (biên soạn về y khoa) (không có xung khắc quyền lợi)
NHÂN VIÊN
MA. Caryn Davidson
LỜI CÁM ƠN
Hướng dẫn này được xây dựng với sự hỗ trợ từ đối tác về sáng kiến áp dụng chính sách (PPI). Các thầy thuốc được đào tạo về tin học y khoa cũng tham gia vào định dạng các quy trình và giúp giữ các tuyên bố hành động chính có thể hoạt động được, có thể được lựa chọn, và có thể thực hiện được.
|