Abhidhammattha Saṅgaha a manual of Abhidhamma


Mahaggata-Cittāni Tâm cao thượng



tải về 2.8 Mb.
trang9/28
Chuyển đổi dữ liệu13.10.2017
Kích2.8 Mb.
#33415
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   28

Mahaggata-Cittāni
Tâm cao thượng


12.

Mahaggatesu pana

(a) tīsu Pahamajjhānikacittesu tāva aññasamānā terasa cetasikā Viratittayavajjitā dvāvīsati Sobhanacetasikā c'āti pañcatisa dhammā sagaha gacchanti. Karunā-Muditā pan'ettha paccekam-'eva yojetabbā. Tathā

(b) Dutiyajjhānikacittesu Vitakka-vajjā,

(c) Tatiyajjhānikacittesu Vitakka Vicāravajjā,

(d) Catutthajjhānikacittesu Vitakka-Vicāra-Pītivajjā,

(e) Pañcamajjhānikacittesu pana paṇṇarasasu Appamaññāyo na labbhantī'ti sabbathā'pi sattavisati-Mahaggata cittesu pañcakajjhānavasena pañcadhā'va sagaho hotī'ti.

13.

Pañcatisa catuttisa -- tettisa ca yathākkama
Dvatti
sa c'eva tiseti-- pañcadhā'va Mahaggate.

§12

(a) Trước tiên, trong ba loại tâm Sơ Thiền Cao Thượng có ba mươi lăm tâm sở phối hợp như sau: Mười ba Aññasamānā (bảy Phổ Thông và sáu Riêng Biệt) và hai mươi hai tâm sở Ðẹp, ngoại trừ ba Tiết Chế [1]. (13+22 = 35). Ở đây Bi và Hỷ phải được phối hợp riêng với nhau [2].

(b) Cùng thế ấy, trong tâm Nhị Thiền, Tầm được loại trừ.

(c} Trong tâm Tam Thiền, Tầm và Sát được loại trừ.

(d) Trong Tứ Thiền, Tầm, Sát, và Phỉ được loại trừ.

(e) Trong mười lăm loại tâm của Ngũ Thiền [3] không có tâm Vô Lượng.

Trong tất cả hai mươi bảy loại tâm Cao Thượng có năm phương cách phối hợp tương hợp với năm tầng Thiền (Jhāna).

§13

Theo thứ tự, có ba mươi lăm, ba mươi bốn, ba mươi ba, ba mươi hai, và ba mươi. Những tâm sở Cao Thượng phối hợp với nhau bằng năm cách.



Ghi chú:

[1] Vì ba tâm sở Tiết Chế nầy chỉ hiện diện trong các loại tâm Siêu Thế và các loại tâm Thiện thuộc Dục Giới.

[2] Bi và Hỷ không thể phối hợp chung với nhau vì đối tượng khác nhau.

[3] Tức là 3 Ngũ Thiền và 12 Thiền Vô Sắc. Các chi thiền của Thiền Vô Sắc (Arūpa Jhāna) giống nhau. Các tâm Vô Lượng không phát sanh trong các chi thiền nầy vì nó cùng phát sanh với thọ Xả (Upekkhā).

-ooOoo-

Kāmāvacara-Sobhana-Cittāni
Tâm đẹp thuộc dục giới


14.

(i) Kāmāvacara-sobhanesu pana kusalesu tāva pahamadvaye Aññasamānā terasa cetasikā pañcavisati Sobhanacetasikā c'āti aṭṭhatisa-dhammā sagaha gacchanti.

Appamaññā Viratiyo pan'ettha pañca'pi paccekam'eva yojetabbā.

(ii) Tathā dutiyadvaye ñāavajjitā;

(iii) Tatiyadvaye ñāasampayuttā pītivajjitā;

(iv) catutthadvaye ñāapītivajjitā. Te eva sagayhanti.

Kiriyacittesu'pi Virativajjitā. Tath'eva catusu'pi dukesu catudhā' va sagayhanti.

Tathā vipākesu ca Appamaññā-Virativajjittā. Te eva sagayhantī'ti sabbathā'pi catuvīsati kāmāvacarasobhana- cittesu dukavasena dvādasadhā'va sagaho hotī'ti.

15.

Aṭṭhatisa sattatisa -- dvaya chattisaka subhe
Pañ
catisa catuttisa -- dvaya tettisaka kriye
Tetti
sa pāke dvattisa -- dvayekatisaka bhave
Sahetukāmāvacara -- puñ
ñapākakriyā mane

16.

Na vijjant'ettha virati -- kriyāsu ca mahaggate
Anuttare appamañ
ñā -- kāmapāke dvaya tathā
Anuttare jhānadhammā
 -- appamaññā ca majjhime
Virati ñā
apīti ca -- parittesu visesakā.

§14

(i) Trước tiên, trong hai loại tâm Ðẹp đầu thuộc Dục Giới [1] có ba mươi tám tâm sở phối hợp nhau như sau: mười ba tâm Aññasamānā (bảy Phổ Thông và sáu Riêng Biệt) và hai mươi lăm tâm sở Ðẹp. (13 + 25 = 38).

Hai tâm sở Vô Lượng và ba Tiết Chế phải được phối hợp riêng biệt [2] .

(ii) Cùng thế ấy trong cặp thứ nhì, tất cả các tâm sở trên đều hiện hữu, ngoại trừ Tri Kiến;

(iii) Trong cặp thứ ba, liên hợp với Tri Kiến, Hỷ bị loại trừ;

(iv) Trong cặp thứ tư, Tri Kiến và Hỷ [3] bị loại trừ. (v) Trong tâm Hành, ba Tiết Chế bị loại trừ [4]. Như ở trên, bốn cặp phối hợp bằng bốn phương cách.

Các tâm sở nầy phát sanh cùng thế ấy trong tâm Quả, ngoại trừ những tâm sở Vô Lượng và những Tiết Chế [5] . Như vậy trong tất cả hai mươi bốn loại tâm Ðẹp thuộc Dục Giới có mười hai cách phối hợp, theo từng cặp.

§15

Ðối với những tâm Hữu Nhân thuộc Dục Giới -- Thiện, Quả và Hành -- có ba mươi tám phát sanh trong tâm Thiện (cặp đầu tiên), hai lần ba mươi bảy [6] (trong cặp thứ nhì và thứ ba), và ba mươi sáu (trong cặp thứ tư). Trong tâm Hành có ba mươi lăm (trong cặp đầu), hai lần ba mươi bốn (trong cặp thứ nhì và cặp thứ ba), ba mươi ba (trong cặp thứ tư). Trong tâm Quả ba mươi ba (trong cặp đầu tiên), hai lần ba mươi hai (trong cặp thứ nhì và thứ ba), ba mươi mốt (trong cặp thứ tư).



§16

Nơi đây các Tiết Chế không hiện hữu trong tâm Hành và tâm Cao Thượng [7]. Cùng thế ấy, các tâm sở Vô Lượng trong tâm Siêu Thế, và cả hai (Vô Lượng và Tiết Chế) trong tâm Quả thuộc Dục Giới [8].

Trong tầng Cao Thượng nhất các chi thiền sai khác nhau rõ rệt [9]; Trong tầng Trung Bình [10], các tâm sở Vô Lượng (và các chi thiền). Trong Hạ Tầng (tức Dục Giới), các Tiết Chế, Tri Kiến và Hỷ [11] .


Ghi chú:

[1] Tức là hai tâm "có và không có sự xúi giục" đồng phát sanh với thọ Hỷ và liên hợp với Tri Kiến (hay Trí Tuệ).

[2] Bởi vì các tâm sở nầy không phải cố định, có thể phát sanh riêng biệt và tùy lúc.

[3] Bởi vì tâm nầy liên hợp với Xả.

[4] Bởi vì các vị A La Hán đã tận diệt hoàn toàn những Tiết Chế.

[5] Tâm Quả (Vipāka) chỉ có một số đối tượng hạn định. Số đối tượng của tâm sở Vô Lượng vô cùng tận. Các Tiết Chế tuyệt đối chỉ có tánh cách luân lý, do đó không thể phát sanh trong một loại tâm Quả. Tuy nhiên trong tâm Quả Siêu Thế (Phala) các Tiết Chế nầy phát sanh như phản ảnh của tâm Ðạo (Magga).

[6] Tức là ba mươi bảy trong cặp thứ nhì và ba mươi bảy trong cặp thứ ba.

[7] Tức trong cảnh Sắc và Vô Sắc Giới. Vì ở đấy không có cơ hội để các bất thiện pháp ấy nổi lên.

[8] Xem chú giải số 54, trang 159.

[9] Tức là trong các loại tâm Siêu Thế. Khi các tâm nầy được sắp theo năm tầng Thiền thì chi thiền trong mỗi loại tâm khác nhau.

[10] Tức trong Sắc Giới và Vô Sắc Giới.

[11] Tâm Thiện khác biệt với tâm Quả và tâm Hành do các Tiết Chế. Tâm Thiện và Hành khác với Quả do Vô Lượng. Những cặp tương đương khác nhau do Tri Kiến và Phỉ.

-ooOoo-

Akusala Cittānī
Tâm bất thiện


17.

(i) Akusalesu pana lobhamūlesu tāva pahame asakhārike aññasamānā terasa cetasikā akusalasādhāraā cattāro c'āti sattarasa lobhadiṭṭhīhi saddhi ekunavīsati dhammā sagaha gacchanti.

(ii) Tath' eva dutiye asakhārike lobhamānena.

(iii) Tatiye tath'eva pītivajjitā lobha-diṭṭhīhī saha aṭṭhārasa.

(iv) Catutthe tath'eva lobha-mānena.

(v) Pañcame paighasampayutte asakhārike doso issā macchariya kukkuccañc'āti catūhi saddhi pītivajjitā te eva vīsati dhammā sagayhati. Issāmacchariyakukkuccāni pan'ettha paccekam'eva yojetabbāni.

(vi) Sasakhārikapañcake'pi tath'eva thīna- middhena visesetvā yojetabbā.

(vii) Chanda-pītivajjitā pana aññasamānā ekādasa akusalasādhāraa cattāro c'āti paṇṇarasa dhammā uddhaccasahagate sampayujjanti.

(viii) Vicikicchāsahagatacitte ca adhimokkha virahitā vicikicchā sahagatā tath'eva paṇṇa- rasadhammā samupalabbhantī'ti sabbathā'pi dvādasākusalacittuppādesu pacceka yojiya- mānā'pi gaanavasena sattadhā'va sagahitā bhavantī'ti.

18.

Ekūnavīsaṭṭhārasa -- vīsekavīsa vīsati 
Dvāvīsa pa
ṇṇarase'ti -- sattadhā kusale thitā 
Sādhāra
ā ca cattāro -- samānā ca dasā pare
Cuddasete pavuccanti -- sabbākusalayogi
no

§17

(i) Bây giờ, để bắt đầu, trong loại tâm Bất Thiện đầu tiên không có sự xúi giục [1] mười chín tâm sở phối hợp như sau: mười ba tâm sở không có tánh cách đạo đức [2], bốn tâm sở Bất Thiện chung, là mười bảy, cùng với tham và tà kiến. (13 + 4 + 2 = 19).

(ii) Cùng thế ấy, trong loại tâm thứ nhì không có sự xúi giục [3], mười bảy tâm sở trên, cùng với tâm sở tham và ngã mạn. (13 + 4 + 2 = 19).

(iii) Cùng thế ấy, trong loại tâm thứ ba không có sự xúi giục, có mười tám tâm sở, cùng với tham và tà kiến, nhưng không có hỷ [4]. (12 + 4 + 2 = 18).

(iv) Cùng thế ấy, trong loại thứ tư (có mười tám) cùng với tham và ngã mạn. (12 + 4 + 2 = 18).

(v) Trong loại tâm không có sự xúi giục thứ năm liên hợp với sân, hai mươi tâm sở trên, ngoại trừ hỷ [5], cùng phối hợp với sân, xan tham, ganh tỵ, và lo âu. Trong bốn tâm sở nầy xan tham và lo âu phải được phối hợp một cách riêng rẽ [6] . (12 + 4 + 4 = 20).

(vi) Trong năm loại tâm có sự xúi giục [7], các tâm sở trên phải được phối hợp với nhau cùng thế ấy, có điều khác biệt là phải thêm vào hai tâm sở hôn trầm và thụy miên. (21; 21; 20; 20; 22)

(vii) Trong loại tâm liên hợp với phóng dật có mười lăm tâm sở hiện hữu là: mười một tâm Aññasamānā, ngoại trừ dục [8] và hỷ và bốn tâm sở Bất Thiện Chung. (11 + 4 = 15).

(viii) Trong loại tâm liên hợp với hoài nghi, mười lăm tâm sở phối hợp như trên cùng với hoài nghi, nhưng không có xác định [9] . (10 + 4 + 1 = 15).

Như vậy, trong tất cả mười hai loại tâm Bất Thiện hợp lại trở thành bảy, tùy theo những phương cách phối hợp [10] .



§18

Mười chín, mười tám, hai mươi, hai mươi mốt, hai mươi, hai mươi hai, mười lăm. Như vậy, trong tâm Bất Thiện có bảy cách phối hợp của tâm sở.

Mười bốn tâm sở nầy là: bốn Bất Thiện Chung và mười tâm sở không có tánh cách thiện hay bất thiện [11]được nói là liên hợp với tất cả các loại tâm vương bất thiện.


Ghi chú:

[1] Tức, Somanasa sahagata diṭṭhigata sampayutta asaṅkhārika citta - Loại tâm không có sự xúi giục, đồng phát sanh cùng thọ Hỷ và liên hợp với Tà Kiến.

[2] Tức là 7 Phổ Thông và 6 Riêng Biệt, không Thiện cũng không Bất Thiện.

[3] Tức là tâm không có sự xúi giục và không liên hợp với Tà Kiến. Ngã Mạn và Tà Kiến không thể hiện hữu chung.

[4] Tức là tâm không có sự xúi giục, liên hợp với thọ Xả (Upekkhā). Hỷ không thể đồng phát sanh cùng Xả.

[5] Hỷ không thể đồng thời phát sanh cùng Sân và Lo Âu.

[6] Vì Xan Tham và Lo Âu là 2 tâm sở Không Cố Ðịnh, Aniyatayogino, đối tượng khác nhau, nên phát sanh riêng rẽ.

[7] Ðó là bốn loại tâm có sự xúi giục bắt nguồn từ căn Tham và một bắt nguồn từ căn Sân. Hôn Trầm và Thụy Miên chỉ phát sanh trong tâm Bất Thiện có sự xúi giục.

[8] Không có Dục (Chanda) bởi vì nơi đây Phóng Dật nổi bật.

[9] Adhimokkha, Xác Ðịnh, là tâm sở nổi bật nhất trong tâm quyết định, không thể phát sanh trong tâm Hoài Nghi.

[10] (i) Hai loại tâm, thứ nhất và thứ nhì, không có sự xúi giục = 19. (ii) thứ ba và thứ tư = 18. (iii) Loại thứ năm, không có sự xúi giục = 20. (iv) Hai loại, nhất và nhì, có sự xúi giục = 21. (v) thứ ba và thứ tư, có sự xúi giục = 20; (vi) Thứ năm, có sự xúi giục = 22; (vii) Loại tâm Si = 15. Như vậy có tất cả bảy cách phối hợp tùy theo con số.

[11] Aññasamānas gồm 7 tâm sở Phổ Thông và 6 Riêng Biệt hay Biệt cảnh (7+ 6) = 13. Loại trừ Dục, Hỷ và Xác Ðịnh, còn lại 10.

-ooOoo-

Ahetuka Cittāni
Tâm vô nhân


19.

Ahetukesu pana hasanacitte tāva chanda vajjitā 
ñasamānā dvādasa dhammāsagaha gacchanti.
Tathā votthapane chanda-pīti-vajjitā.
Sukhasantīra
e chanda-viriya-vajjitā.
Manodhātuttikāhetukapa
isandhiyugale chanda-pīti-viriya-vajjitā.
Dvipañ
caviññāe pakiṇṇakavajjitā te y'eva sagayhanti'- ti sabbathā'pi.
A
ṭṭhārasasu ahetukesu gaanavasena catudhā va sagaho hotī'ti.

20.

Dvādasekādasa dasa satta cā'ti catubbidho
A
ṭṭhārasāhetukesu cittuppādesu sagaho.
Ahetukesu sabbattha satta sesā yathāraha

Iti vitthārato vuttā tetti
savidha sagaho.
Ittha
cittāviyuttāna sampayogañ ca sagaha
Ñatvā
 bheda yathāyoga cittena samamuddise'ti.

§19

(i) Ðối với tâm sở Vô Nhân trong loại tâm làm vui cười [1], để khởi đầu, có mười hai tâm sở Aññasamānā, không có tánh cách thiện hay bất thiện phối hợp với nhau, ngoại trừ dục. (7 + 5 = 12)

(ii) Cùng thế ấy, trong tâm Xác Ðịnh [2], ngoại trừ dục và hỷ. (7 + 4 = 11)

(iii) Trong loại tâm Suy Ðạc [3], liên hợp với thọ hỷ, tất cả, ngoại trừ dục và tinh tấn. (7 + 4 = 11)

(iv) Trong bộ ba tâm Manodhātu [4] và cặp tâm nối liền [5] vô nhân, tất cả, ngoại trừ dục, hỷ và tinh tấn. (7+3= 10)

(v) Trong hai loại Ngũ Quan Thức [6] tất cả tâm sở phối hợp với nhau, ngoại trừ các tâm sở Riêng Biệt. (7)

Vậy, trong tất cả mười tám loại tâm Vô Nhân, các tâm sở, xét về lượng, hợp thành bốn nhóm.

§20

Mười hai, mười một, mười, bảy -- như vậy, đối với mười tám loại tâm Vô Nhân các tâm sở phối hợp với nhau bằng bốn phương cách.

Trong tất cả các tâm Vô Nhân, bảy Phổ Thông đều có hiện hữu. Các Riêng Biệt phát sanh tùy lúc. Vậy, xét vào chi tiết, những sự phối hợp được nói là có ba mươi ba phương cách [7] .

Ðã hiểu các sự phối hợp và tổ hợp của những tâm sở như vậy, ta hãy giải thích sự kết hợp của tâm sở với các loại tâm vương [8].



Ghi chú:

[1] Trong các loại tâm liên quan đến cười không có tâm sở Dục, hay "ý muốn làm". Xem Chương I, chú giải 26.

[2] Ðó là Manodvāravajjana, Ý Môn Hướng Tâm, được mang tên Votthapana - Xác Ðịnh Tâm.

[3] Mặc dầu Santīraṇa có nghĩa là dò xét, hay suy đạc, nó là một tâm Quả có tánh cách tiêu cực, thiếu cả hai: ý muốn và tinh tấn.

[4] Manodhātu, theo nghĩa từng chữ, là khả năng tri giác suông (Mananamatta' meva dhātu). Danh từ nầy bao gồm Pañcadvārāvajjana (Ngũ Môn Hướng Tâm) và hai Sampaṭicchanas (Tiếp Thọ Tâm). Mười loại Ngũ Quan Thức được gọi là dvipañca viññāṇadhātu. Bảy mươi sáu loại tâm còn lại được gọi là Manoviññāṇadhātu, các loại tâm nầy tri giác rõ ràng và sâu rộng hơn những tâm trước.

Cả hai Sampaṭicchanas (Tiếp Thọ) đều liên hợp với Upekkhā, vốn không thể hiện hữu cùng với Pīti (Hỷ). Cũng như Santīrana (Suy Ðạc) hai tâm nầy là Quả và có tánh cách tiêu cực. Vì lẽ ấy không có ý muốn và tinh tấn. Trong Pañcadvārāvajjana (Ngũ Môn Hướng Tâm), cũng như trong Manodvārāvajjana (Ý Môn Hướng Tâm), không có Dục và Tấn.

[5] Hai Santīraṇa (Suy Ðạc) liên hợp với Upekkhā (Xả), Thiện và Bất Thiện Quả, được gọi là Ahetuka Paṭisandhi yugala (cặp tâm Nối Liền Vô Nhân). Tái sanh vào những cảnh khổ là do nơi Akusala Ahetuka Santīrana, và tái sanh vào cảnh người câm, điếc v.v... từ lúc mới sanh là do Kusala Ahetuka Santīraṇa. Cặp nầy cũng liên hợp với Upekkhā, Xả.

[6] Ðây cũng là những loại tâm Quả có tánh cách tiêu cực.

[7] Tức là:

i). 5 trong Anuttara (Vô Thượng); 


ii). 5 trong Mahaggata (Cao Thượng); 
iii). 12 trong Kāmāvacara (Dục Giới); 
iv). 7 trong Akusala (Bất Thiện), và 
v). 4 trong Ahetuka (Vô Nhân). 
Tổng cộng là 33.

[8] Chương nầy giải thích trong loại tâm nào có tâm sở nào hiện hữu, và các loại tâm sở phát sanh trong mỗi loại tâm.

Trong đoạn kết luận chương nầy, tác giả khuyên người đọc cố gắng giải thích sự kết hợp của những tâm sở ấy trong mỗi loại tâm tương xứng. Thí dụ, Phổ Thông có tám mươi chín, vì các tâm sở Phổ Thông hiện diện trong tất cả những loại tâm. Phassa (Xúc) trong những Riêng Biệt có năm mươi lăm, vì phát sanh trong năm mươi lăm loại tâm v.v...

-ooOoo-



tải về 2.8 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   28




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương