Abhidhammattha Saṅgaha a manual of AbhidhammaJavana-Niyamo Phương thức diễn tiến của Javana (13)
Chú Giải 13. Javana, Tốc Hành Tâm Vì rất khó tìm ra một danh từ để chuyển dịch một cách chính xác, ở đây xin giữ lại nguyên vẹn chữ Pāli nầy. Cả hai -- javana có tánh cách tâm lý, và javana có tánh cách đạo đức -- đều rất quan trọng bởi vì chính ở giai đoạn nầy mà cả hai, tâm thiện và tâm bất thiện, đều được xác định. Ðôi khi luồng javana chỉ tồn tại trong một chặp (sát-na). Những lúc khác, có thể chạy nhiều chặp, tối đa là bảy chặp. Thông thường những javanas thuộc Dục Giới chỉ tồn tại trong sáu hoặc bảy chặp. Khi ở trong tình trạng mê man bất tỉnh, hay vào lúc lâm chung, chỉ có năm chặp. Khi Ðức Thế Tôn dùng thần thông, làm cho nước và lửa, gần như cùng một lúc, phun ra từ thân Ngài, chỉ có bốn hoặc năm chặp javana phát sanh, vì lúc ấy Ngài suy niệm về những chi Thiền, điều kiện cần thiết để thực hành pháp Yamaka Pāṭihāriya, Song Hành. Trong trường hợp người hành thiền phát triển Sơ Thiền lần đầu tiên, luồng javana chỉ phát sanh trong một chặp. Cùng thế ấy, những vị phát triển năm pháp Abhiññās là: i. Thần Thông (Iddividha), ii. Thiên Nhĩ Thông (Dibba Sota), iii. Thiên Nhãn Thông (Dibba Cakkhu), iv. Tha Tâm Thông (Paracittavijjānana), và v. Tri Mạng Thông (Pubbe-nivāsānusati Ñāṇa, hồi nhớ các tiền kiếp). Bốn tâm javana Ðạo Siêu Thế (Magga) cũng chỉ tồn tại trong một chặp duy nhất. Chính trong khoảnh khắc vĩ đại ấy hành giả chứng ngộ Niết Bàn. 14. Nirodha Samāpatti, Diệt Thọ Tưởng Ðịnh. Cũng được gọi là Ðại Ðịnh. Một vị A Na Hàm hay A La Hán đã có phát triển Thiền Sắc Giới và Vô Sắc Giới có thể vận dụng chí lực của mình làm cho dòng tâm tạm thời dừng lại trong bảy ngày liền. Khi đạt đến trạng thái ấy, tất cả những sinh hoạt tinh thần đều ngưng lại, mặc dầu nhiệt độ của cơ thể và sự sống vẫn còn. Hơi thở lúc ấy đã chấm dứt. Sự khác biệt giữa một tử thi và cơ thể của người nhập Diệt Thọ Tưởng Ðịnh là cơ thể nầy còn sự sống. Kinh sách ghi rằng cơ thể của người nhập Nirodha-samāpatti, Diệt Thọ Tưởng Ðịnh, cũng không thể bị gây tổn thương. Sự thành đạt trạng thái Thiền nầy được gọi là Nirodha-Samāpatti. Nirodha là sự chấm dứt. Samāpatti là thành đạt. Nirodha-Samāpatti là thành đạt sự chấm dứt, thường được gọi là Diệt Thọ Tưởng Ðịnh, hay Ðại Ðịnh. Liền trước khi nhập vào trạng thái nầy vị hành giả chứng nghiệm tứ thiền Vô Sắc, tức Phi Tưởng Phi Phi Tưởng, trong hai sát-na tâm. Liền sau đó luồng tâm chấm dứt, dừng lại cho đến khi Ngài xuất thiền theo ý muốn. Thông thường Ngài nhập Thiền khoảng bảy ngày, không cử động. Kinh sách có ghi lại diễn biến một vị Phật Ðộc Giác bị lửa đốt trong khi ở trong trạng thái Diệt Thọ Tưởng Ðịnh nầy. Nhưng rồi Ngài không hề gì. Ðến khi hành giả xuất Thiền, chặp tư tưởng đầu tiên phát sanh đến Ngài là một chặp A Na Hàm Quả, nếu hành giả là một vị A Na Hàm, hoặc A La Hán Quả, nếu là một vị A La Hán. Sau đó luồng tâm chìm biến vào bhavaṅga. -ooOoo-
Puggala-Bhedo
|
13. Duhetukānam'ahetukānañca pan'ettha kriyājavanāni c'eva appanājavanāni ca na labbhanti. Tathā ñāṇa- sampayuttavipākāni ca sugatiyaṁ, duggatiyaṁ pana ñāṇavippayuttāni ca mahāvipākāni na labbhaṅti. Tihetukesu ca khīnāsavānaṁ kusalākusalajavanāni ca na labbhantī'ti. Tathā sekhaputhujjanānaṁ kriyājavanāni. Diṭṭhigatasampayuttavicikicchā javanāni ca sekhānaṁ. Anāgāmipuggalānaṁ pana paṭighajavanāni ca na labbhanti. Lokuttarajavanāni ca yathāsakamariyānam' eva samuppajjantī'ti. 14. Asekhānaṁ catucattālīsasekhānam' uddise 15. Chapaññāsāvasesānaṁ catupaññāsa sambhavā. Ayam' ettha puggalabhedo. |
§13 Nơi đây, với những người mà thức tái sanh do hai nhân [1] hoặc không do nhân nào tạo duyên, các chặp javanas hành và javana thiện [2] không phát sanh. Cùng thế ấy, trong một nhàn cảnh những tâm Quả liên hợp với tri kiến cũng không phát sanh [3] . Nhưng trong khổ cảnh những loại tâm nầy cũng không đem lại đại quả không liên hợp với tri kiến. Với bậc "Vô Nhiễm" (A La Hán), trong những vị mà thức tái sanh do ba nhân tạo duyên, không có javanas thiện hay bất thiện phát sanh. Cùng thế ấy, những chặp javanas hành không phát sanh đến hạng phàm nhân (puthujjana) và hạng "còn phải tu tập" (sekhas). Những chặp javanas liên hợp với tà kiến và hoài nghi cũng không phát sanh đến các vị sekhas [4] . Ðối với vị A Na Hàm không thể có javana liên hợp với sân [6] . Nhưng các javanas Siêu Thế, chỉ những bậc Thánh Nhân [5] mới có thể chứng nghiệm, tùy theo mức độ chứng ngộ.
Tùy trường hợp phát sanh, được ghi nhận rằng các bậc Asekhas có bốn mươi bốn loại [7], Sekhas có năm mươi sáu [8], ngoài ra, những hạng còn lại có năm mươi bốn [9] loại tâm. Ðây là phương thức phân hạng các chúng sanh. |
[1] Chỉ có những chúng sanh có đủ ba nhân mới có thể thành công phát triển Thiền và thành đạt Thánh Quả.
[2] Ðó là alobha, không tham và adosa, không sân.
[3] Vì trạng thái thấp kém của thức tái sanh (hay thức nối liền) nầy, chặp đăng ký có đủ ba nhân (tihetuka tadālambanas) không phát sanh.
[4] Bởi vì khi đắc Quả Tu Ðà Huờn các Ngài đã tận diệt thân kiến và hoài nghi.
[5] Bởi vì vị A Na Hàm đã tận diệt mọi hình thức tham dục và sân hận.
[6] Tất cả những vị đã chứng đắc một trong bốn tầng Thánh -- Tu Ðà Huờn, Tư Ðà Hàm, A Na Hàm và A La Hán -- đều được gọi là Thánh Nhân (Ariya) bởi vì các Ngài đã diệt trừ phần lớn hay trọn vẹn các ô nhiễm.
[7] Ðó là 18 vô nhân + 16 Hành và Quả Ðẹp + 9 Hành Sắc và Vô Sắc Giới + 1 A La Hán Quả. (18 + 16 + 9 + 1 = 44)
[8] Ðó là 7 Bất Thiện + 21 (8 + 5 + 4 + 4) Thiện + 23 Quả thuộc Dục Giới + 2 Hướng Tâm + 3 Quả (Phala). (7 + 21 + 23 + 2 + 3 = 56)
[9] Ðối với hạng phàm nhân, 54. Ðó là 12 Bất Thiện + 17 Vô Nhân + 16 Thiện và Quả Ðẹp + 9 Thiện Sắc và Vô Sắc Giới. (12 + 17 + 16 + 9 = 54).
-ooOoo-
15. Kāmāvacarabhūmiyaṁ pan'etāni sabbāni 'pi vīthicittāni yathāraham' upalabbhanti. Rūpāvacara- bhūmiyaṁ paṭighajavanatadālambanavajjitāni. Arūpāvacarabhūmiyaṁ paṭhamamaggarūpāvacara- hasanaheṭṭhimāruppavajjitāni ca labbhanti. Sabbatthā'pi ca taṁ pasādarahitānaṁ taṁ taṁ dvārikavīthicittāni na labbhant'eva. Asaññasattānaṁ pana sabbathā'pi cittappavatti natth'evā'ti 16. Asītivīthicittāni kāme rūpe yathārahaṁ Catusaṭṭhi tathāruppe dvecattālīsa labbhare. Ayam'ettha Bhūmivibhāgo. 17. Icc'evaṁ chadvārikacittappavatti yathāsambhavaṁ bhavaṅgantaritā yāvatāyukamabbhocchinnā pavatta- tī'ti. Iti Abhidhammattha-Saṅgahe Vīthi-Saṅgaha Vibhāgo nāma Catuttho-Paricchedo. |
§15 Trong cảnh Dục Giới, tất cả những tiến trình tâm ghi trên đây phát sanh tùy trường hợp. Trong cảnh Sắc Giới, (tất cả) ngoại trừ những chặp javanas liên hợp với sân và những chặp đăng ký. Trong cảnh Vô Sắc Giới, (tất cả) ngoại trừ chặp tâm Ðạo đầu tiên, những tâm thuộc Sắc Giới, tiếu sanh tâm, và những loại tâm thấp của Vô Sắc Giới. Trong tất cả các cảnh giới, đối với những chúng sanh thiếu căn môn, những tiến trình tâm liên quan đến các căn môn tương ứng không phát sanh. Ðối với những chúng sanh không có tâm, tuyệt đối không có tiến trình tâm nào phát sanh. §16 Trong Dục Giới, tùy trường hợp, có 80 [1] tiến trình tâm. Trong Sắc Giới có 64 [2], và Vô Sắc Giới có 42 [3]. Ðây là đoạn về những cảnh giới.
Như vậy, những tiến trình tâm phát sanh xuyên qua sáu căn môn liên tục diễn tiến không gián đoạn ngày nào còn đời sống, những chặp bhavaṅga đánh dấu mỗi tiến trình. Như vậy chấm dứt chương thứ Tư trong bản Vi Diệu Pháp Toát Yếu, dưới tựa đề Phân Tích các Tiến Trình Tâm.
|
[1] Ðó là 54 Kāmāvacara + 18 rūpa và arūpa kusala kriyās + 8 lokuttara. (54 + 18 + 8 = 80)
[2] Ðó là 10 akusalas (ngoại trừ 2 paṭigha) + 9 ahetuka vipāka (trừ kāya, ghāna và jivhā viññāṇa) + 3 ahetuka kriyās + 16 kāmāvacara kusala và kriyās + 10 rūpa kusalas và kriyās + 8 arūpa kusala và kriyās + 8 lokuttara. (10 + 9 + 3 + 16 + 10 + 8 + 8 = 64)
[3] Ðó là: 10 akusala + 1 manodvārāvajjana + 16 kāmāvacara kusalas và kriyās + 8 arūpa kusala và kriyās + 7 lokuttaras (ngoại trừ Sotāpatti Magga, Tu Ðà Huờn Ðạo) = 42 (10 + 1 + 16 + 8 + 7 = 42)
-ooOoo-
Những Tiến Trình Tâm
Thí dụ, khi một đối tượng của nhãn quan nhập vào dòng tâm xuyên qua nhãn căn, một tiến trình tâm trôi chảy như sau:
1 |
* * * |
Atīta Bhavaṅga (Bhavaṅga Quá Khứ) |
2 |
* * * |
Bhavaṅga Calana (Bhavaṅga Rung Ðộng) |
3 |
* * * |
Bhavaṅga Upaccheda (Bhavaṅga Dứt Dòng) |
4 |
* * * |
Pañcadvārāvajjana (Ngũ Môn Hướng Tâm) |
5 |
* * * |
Cakkhu Viññāṇa (Nhãn Thức) |
6 |
* * * |
Sampaṭicchana (Tiếp Thọ Tâm) |
7 |
* * * |
Santīraṇa (Suy Ðạc Tâm) |
8 |
* * * |
Votthapana (Xác Ðịnh Tâm) |
9 |
* * * |
J A V A N A |
10 |
* * * | |
11 |
* * * | |
12 |
* * * | |
13 |
* * * | |
14 |
* * * | |
15 |
* * * | |
16 |
* * * |
Tadārammaṇa (Ðăng Ký Tâm) |
17 |
* * * |
1 |
* * * |
Manodvāravajjana (Ý Môn Hướng Tâm) |
2 |
* * * |
J A V A N A |
3 |
* * * | |
4 |
* * * | |
5 |
* * * | |
6 |
* * * | |
7 |
* * * | |
8 |
* * * | |
9 |
* * * |
Tadārammana (Ðăng Ký Tâm) |
10 |
* * * |
-ooOoo-