1 Phát triển hệ thống 1 1 Giới thiệu 2



tải về 1.95 Mb.
trang8/20
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích1.95 Mb.
#28837
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   20

1.7Môi trường phát triển


  • Nhu cầu của các xí nghiệp đã ngày một đa dạng và nâng cao. Tình huống thị trường thay đổi nhanh chóng. Các công ti sẽ bị đe doạ nếu họ không đáp ứng nhanh chóng cũng như nhất quán với những thay đổi này. Do đó, hệ thông tin, hỗ trợ cho mọi khía cạnh hoạt động kinh doanh, phải được phát triển trong thời kì ngắn, và phải cao về chất lượng. Nếu việc phát triển hệ thống cần nhiều năm, thì tình huống bao quanh hệ thống sẽ trở nên hoàn toàn khác khi nó được hoàn tất, và nhiều đầu tư vào việc phát triển bị phí hoài. Do đó, những thời kì phát triển dài như vậy là không được phép đối với các hệ thống qui mô lớn, có tầm quan trọng lớn.

  • Trong mục này chúng ta sẽ thảo luận về các môi trường phát triển, phần lớn nhằm vào "làm tăng năng suất phát triển". Nếu công việc được tự động hoá nhiều nhất có thể được và các cấu phần được dùng đển mức tối đa có thể được, như trong sản xuất các sản phẩm công nghiệp, thì các sản phẩm chất lượng cao và đều nhau sẽ được sinh ra.

1.7.1Công cụ hỗ trợ phát triển


  • Các kiểu công cụ hỗ trợ phát triển hệ thống hiện có sẵn được nêu trong Hình 1-6-1.

  • Các công cụ phát triển bao gồm mọi thứ từ trình soạn thảo văn bản và ngôn ngữ lập trình cả hai đều đã được dùng trong các công cụ CASE được mô tả sau đây. Có nhiều tuỳ chọn, và chúng có thể làm tăng thực sự về năng suất.

  • Dưới đây, các kiểu, chức năng và đặc trưng của công cụ hỗ trợ phát triển sẽ được mô tả.

  • Hình 1-6-1 Phân loại các công cụ hỗ trợ phát triển























































(1) Công cụ hỗ trợ thiết kế trong

  • Các công cụ hỗ trợ thiết kế trong, được cung cấp chủ yếu như một phần của hệ thống hỗ trợ phát triển tích hợp. Vì việc phát triển bằng cách dùng mô hình thác đổ được tiến hành theo phương pháp trên xuống, nên công việc tiến trình về sau được thực hiện với việc dùng thông tin được đăng kí và sinh ra theo công cụ hỗ trợ thiết kế trong.







Hình 1-6-2 Vị trí của công cụ hỗ trợ thiết kế trong















  • Công cụ hỗ trợ thiết kế trong được dùng chủ yếu để hỗ trợ cho công việc sau.

  •  Hỗ trợ thiết kế các loại

  • - Phân hoạch chức năng, và thiết kế có cấu trúc

  • - Thiết kế màn hình

  • - Thiết kế (tệp) dữ liệu vật lí

  • - Thiết kế các tài liệu đa dạng

  • - Thiết kế thông báo

  •  Hỗ trợ thiết kế DB/DC (DataBase/Data communication - Cơ sở dữ liệu/truyền thông dữ liệu)

  • - Thiết kế DB

  • - Thiết kế DC (kể cả các thông báo giữa các thiết bị cuối và máy chủ trong hệ thống trực tuyến)

  •  Quản lí các thư viện

  • - Quản lí thư viện các phần dữ liệu của COBOL

  • - Quản lí các thư viện macro của hợp ngữ

  • Hình 1-6-3 chỉ ra mối quan hệ giữa cái vào của một công cụ hỗ trợ thiết kế, việc thực hiện của công cụ, và cái ra từ công cụ này.

Hình 1-6-3 Cái vào của công cụ hỗ trợ thiết kế trong và cái ra từ công cụ này

(2) Công cụ hỗ trợ lập trình



  • Công cụ hỗ trợ lập trình bao gồm phần mềm như các chương trình dịch vụ được dùng trong lập trình. Nó cũng bao gồm:

  • - Công cụ lập trình

  • - Các bộ xử lí ngôn ngữ

  • - Trình soạn thảo

  • Dưới đây sẽ cung cấp các chi tiết về từng khoản mục này.

  •  Ngôn ngữ lập trình

  • Ngôn ngữ lập trình có thể được phân loại như trong Hình 1-6-4.

  • Gần đây, các ngôn ngữ phi thủ tục, điển hình là ngôn ngữ thế hệ bốn (4GL) và kể cả SQL, đã được dùng thường xuyên. Điều này là vì 4GL cung cấp năng suất cao hơn 3GL (ngôn ngữ thế hệ ba).

Hình 1-6-4 Các kiểu của ngôn ngữ lập trình































  •  Bộ xử lí ngôn ngữ

  • a. Trình biên dịch - Compiler

  • Trình biên dịch, bộ xử lí ngôn ngữ được dùng trong các ngôn ngữ biên dịch như COBOL, dịch toàn bộ chương trình gốc, xem như một toàn thể, thành các đối tượng (các chương trình ngôn ngữ máy).

  • b. Trình thông dịch - Interpreter

  • Trình thông dịch, bộ xử lí ngôn ngữ được dùng trong các ngôn ngữ thông dịch như BASIC, thực hiện các lệnh nguồn theo từng dòng một. Nó cho phép dễ dàng gỡ lỗi, bởi vì ngay cả mã của chương trình không đầy đủ cũng có thể được thực hiện.



  •  Trình soạn thảo

  • Trình soạn thảo là phần mềm để sinh ra và soạn thảo các chương trình. Trình soạn thảo bao gồm trình soạn thảo văn bản và trình soạn thảo cấu trúc.

  • a. Trình soạn thảo văn bản

  • Trình soạn thảo văn bản được dùng để sinh ra và sửa đổi chương trình.

  • b. Trình soạn thảo cấu trúc

  • Trình soạn thảo cấu trúc, một trình soạn thảo làm cho chương trình được sửa đổi, với cấu trúc của chúng được làm rõ ràng, cho phép nhiều đặc tả khác nhau bên cạnh chương trình được soạn thảo.

(3) Công cụ hỗ trợ kiểm thử

  • Mục đích chính của kiểm thử là loại bỏ lỗi. và nỗ lực tốt nhất phải được thực hiện để đạt tới mục đích. Tuy nhiên, công việc sinh ra dữ liệu kiểm thử lại đòi rất nhiều lao động. Tốn nhiều thời gian vào những việc như vậy là không khôn ngoan.

  • Để loại bỏ lỗi một cách có hiệu quả cũng như để làm cho từng phép kiểm thử cân bằng và không thiên vị, cần dùng công cụ nhiều nhất có thể được.

  • Có các kiểu công cụ hỗ trợ kiểm thử khác nhau. Chúng đại thể được phân loại thành hai kiểu sau:

  • - Công cụ hỗ trợ kiểm thử chương trình

  • - Công cụ hỗ trợ thực hiện kiểm thử

  •  Công cụ hỗ trợ kiểm thử chương trình

  • Công cụ hỗ trợ kiểm thử chương trình bao gồm công cụ phân tích chương trình tĩnh được dùng để phân tích chương trình mà không thực hiện chúng và công cụ phân tích chương trình động được dùng để phân tích chương trình trong khi thực hiện chúng.

  •  Công cụ hỗ trợ thực hiện kiểm thử

  • Công cụ hỗ trợ thực hiện kiểm thử bao gồm các công cụ cung cấp môi trường cho các mô đun câm cần tới trong kiểm thử móc nối, và các bộ sinh dữ liệu kiểm thử mà với tham biến được cho, sẽ sinh ra dữ liệu một cách tự động.



Hình 1-6-5 Các công cụ hỗ trợ kiểm thử khác nhau



  • Công cụ

  • Chức năng









  • Công cụ hỗ trợ kiểm thử chương trình

  • Công cụ phân tích chương trình tĩnh

  • Công cụ phân tích mã

  • Được dùng để tăng tính dễ đọc của chương trình nguồn.

  • Công cụ phân tích cấu trúc

  • Được dùng để sinh ra trường hợp kiểm thử.

  • Công cụ kiểm giao diện mô đun

  • Được dùng để kiểm giao diện giữa các mô đun.

  • Công cụ phân tích chương trình động

  • Công cụ điều phối

  • Bộ mô phỏng trực tuyến

  • Các luồng điều khiển được theo dõi. Sau đó, dữ liệu trên số thời gian mỗi đường dẫn được sử dụng và thời gian thực hiện được cung cấp tới các tệp.

  • Công cụ ghi nhật kí hệ thống

  • Tỉ lệ dùng tài nguyên được đưa ra tệp.

  • Công cụ sinh và thực hiện dữ liệu kiểm thử tự động

  • Được dùng để sinh ra dữ liệu kiểm thử và thực hiện chương trình.

  • Công cụ hỗ trợ thực hiện kiểm thử

  • Công cụ cuống/driver

  • Được dùng để thiết lập môi trường nơi các mo đun và chương trình được cho chạy.

  • Bộ sinh dữ liệu kiểm thử

  • Được dùng để sinh ra dữ liệu kiểm thử chương trình một cách tự động.

  • Công cụ gỡ lỗi tương tác

  • Chương trình nguồn được hiển thị trên màn hình, việc thực hiện được tiến hành theo kiểu tương tác.

  • Chương trình tiện ích (dịch vụ)

  • Xổ

  • Dữ liệu trong đơn vị bộ nhớ chính và thanh ghi được đưa ra thiết bị ra và thiết bị bộ nhớ.

  • Bộ theo dõi vết

  • Trạng thái thực hiện của chương trình được theo dõi liên tiếp để thu dữ liệu cần thiết.

(4) Công cụ CASE

  • CASE là viết tắt của Computer Aided Software Engineering - kĩ nghệ phần mềm có máy tính hỗ trợ.

  • Công cụ CASE chỉ ra các công cụ hỗ trợ phát triển nhằm tới công việc phát triển phần mềm tự động hay để làm tăng hiệu quả của công việc, và dùng các kĩ thuật phát triển khác nhau được tổ hợp với thiết kế chương trình có cấu trúc, công nghệ kĩ nghệ phần mềm, làm lõi.

  •  Các đặc trưng của công cụ CASE

  • Công cụ CASE bao gồm những đặc trưng sau:

  • Công cụ CASE được phát triển với mục đích tập trung quản lí việc phát triển hệ thống và tự động hoá các công việc đa dạng. Do đó, trong công cụ CASE, các dữ liệu khác nhau về việc phát triển hệ thống được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu thông tin phát triển hệ thống gọi là "kho chứa." Nói cách khác, dữ liệu được lưu giữ trong kho chứa được dùng vào bất kì lúc nào để tập trung việc phát triển hệ thống và tự động hoá nhiều công việc.

  • Các công cụ CASE khác nhau được dùng cùng nhau để bao quát toàn bộ các tiến trình của việc phát triển hệ thống.

  • Giao diện người dùng được thống nhất để làm công vệc dễ dàng hơn.

  • Công cụ này cung cấp dữ liệu, không chỉ cho công việc phát triển như phân tích và thiết kế, mà tất cả các dữ liệu về phát triển hệ thống, kể cả dữ liệu về quản lí chất lượng và quản lí dự án.

  •  Các kiểu công cụ CASE

  • Công cụ CASE bao gồm các công cụ được nêu trong Hình 1-6-6.



Hình 1-6-6 Các kiểu công cụ CASE

























  • a. Công cụ CASE cho pha thượng (U-CASE)

  • Công cụ CASE cho pha thượng bao gồm các pha lập kế hoạch cho tới pha thiết kế trong. Với phương pháp có cấu trúc như DFD, công cụ này hỗ trợ cho các loại công việc thiết kế bao gồm các công việc cho mô hình hoá, xác định yêu cầu, cơ sở dữ liệu và mạng.

  • b. Công cụ CASE cho pha hạ (L-CASE)

  • Công cụ CASE cho pha hạ bao quát pha thiết kế chương trình cho tới pha thiết kế kiểm thử. Nó hỗ trợ việc lập trình tự động và tự động hoá các phép kiểm thử.

  • c. Công cụ CASE bảo trì

  • Công cụ CASE bảo trì hỗ trợ cho việc sửa đổi và sửa chữa hệ thống, và công việc bảo trì.

  • d. Công cụ CASE chung (Giao diện người dùng chung)

  • Công cụ CASE chung hỗ trợ cho công việc quản lí bao quát toàn bộ tiến trình phát triển hệ thống, bao gồm quản lí tài liệu và quản lí dự án.

  • e. Công cụ CASE cung cấp các dịch vụ nền phát triển

  • Công cụ CASE cung cấp các dịch vụ nền phát triển đưa ra giao diện giữa công cụ CASE và việc hỗ trợ cho việc tích hợp của các công cụ.

  • f. Công cụ CASE tích hợp (I-CASE)

  • Công cụ CASE tích hợp, trích ra những phần đáng chú ý nhất trong số các công cụ CASE, tích hợp các chức năng do công cụ CASE cung cấp trong từng pha từ pha thượng tới pha bảo trì, cung cấp sự hỗ trợ cho mọi pha của vòng đời hệ thống một cách nhất quán.

  • RAD (Rapid Application Development - Phát triển ứng dụng nhanh) là phương pháp tạo khả năng cho việc phát triển hệ thống có hiệu quả bằng cách buộc sự tham dự của người dùng ngay từ các pha đầu tiên trong việc phát triển hệ thống và bằng việc tự động hoá công việc phát triển bằng việc dùng đầy đủ công cụ CASE tích hợp.

Hình 1-6-7 Công cụ CASE tích hợp




1.7.2EUC và EUD


  • Một cách hình thức, việc phát triển hệ thống là công việc do bộ phận hệ thông tin thực hiện. Tuy nhiên, khi khối lượng bảo trì hệ thống hiện có làm tăng lượng việc tồn đọng lại thì bộ phận này không thể đảm đương việc sẵn sàng giải quyết các dự án phát triển mới. Thêm vào đó, người dùng cuối bây giờ muốn dùng dữ liệu một cách tự do. Trong những tình huống như vậy, khái niệm về EUC (End User Computing - Tính toán người dùng cuối) và EUD (End User Development - Phát triển người dùng cuối), chỉ ra rằng bản thân người dùng cuối phát triển hệ thống riêng của mình, đã thu được sự ủng hộ. Đằng sau những lí do làm cho EUC và EUD thành có thể, tồn tại sự kiện là máy tính cá nhân đã được dùng rộng rãi và các chức năng của chúng cũng đã nâng cao, và rằng các gói phần mềm thân thiện người dùng, như trang tính và phần mềm cơ sở dữ liệu đơn giản, đã trở nên sẵn có.

(1) Dùng phần mềm trang tính

  • Phần mềm trang tính đã được phát triển để dùng trong việc kết tập dữ liệu và sinh ra các bảng. Phần mềm này cũng tạo khả năng cho dữ liệu được kết tập được biểu diễn dưới dạng thấy được như đồ hoạ. Với những chức năng này được dùng như công cụ nghiệp vụ, có thể phát sinh ra các hệ thống nghiệp vụ đơn giản. Thêm vào đó, phần mềm trang tính được cung cấp cùng các chức năng để lấy dữ liệu từ hệ thống xương sống. Các chức năng này cho phép người dùng lấy các dữ liệu cần thiết từ hệ thống xương sống và thao tác nó một cách tự do.

  • Gần đây, GUI đã được hỗ trợ trong các giao diện người dùng, cung cấp môi trường phát triển tốt hơn và các khả năng thao tác tốt hơn.

(2) Dùng phần mềm cơ sở dữ liệu

  • Phần mềm cơ sở dữ liệu lớn như phần mềm được dùng trong các hệ xương sống là không cần cho EUC. Tuy nhiên, phần mềm cơ sở dữ liệu có thể lấy dữ liệu từ hệ thống xương sống. Do đó, phần mềm này có khả năng lấy chỉ những dữ liệu cần thiết từ hệ thống xương sống, rồi thao tác và phân tích nó. Nói chung, dữ liệu được lấy ra và thao tác trong hệ thống phòng ban thì không được ghi lại vào hệ thống xương sống. Không cần phải nói, có thể sinh ra cơ sở dữ liệu bằng việc đưa vào dữ liệu riêng của phòng ban và dùng nó.

  •  Chuẩn hoá cơ sở dữ liệu

  • Thiết kế cơ sở dữ liệu là quan trọng trong việc tạo ra cơ sở dữ liệu. Việc chuẩn hoá cơ sở dữ liệu là công việc nặng nề, nhưng một số phần mềm cơ sở dữ liệu được cung cấp với các chức năng chuẩn hoá cơ sở dữ liệu tự động khi dữ liệu cần thiết được đưa vào.

  •  Thao tác dữ liệu

  • Dữ liệu được thao tác một cách tương tác bằng vịêc dùng định dạng chỉ lệnh hay định dạng menu, còn các câu lệnh SQL được tự động sinh ra. Do đó, việc làm cách sử dụng tương tự mô phỏng, như phân tích, là hoàn toàn dễ dàng, không đòi hỏi tri thức đặc biệt. Khi kĩ năng được cải tiến, việc sử dụng được nâng cao hơn, như mã hoá và thực hiện các câu lệnh SQL, cũng trở thành có thể.


tải về 1.95 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   20




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương