1 Phát triển hệ thống 1 1 Giới thiệu 2


Cập nhật xử lí thông tin và an ninh



tải về 1.95 Mb.
trang13/20
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích1.95 Mb.
#28837
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   ...   20

3Cập nhật xử lí thông tin và an ninh

Mục đích chương

Hiểu khái niệm về kinh doanh điện tử e-business, học điện tử e-learning và chính phủ điện tử e-government cũng như an ninh cần thiết để bảo vệ hệ thống:
Hiểu kinh doanh điện tử e-business bao gồm những gì, các chuẩn được bao hàm và các kiểu mô hình kinh doanh điện tử

Hiểu kết cấu nền của học điện tử e-learning, các chuẩn được sử dụng và các giao diện được cung cấp

Hiểu chính phủ điện tử e-government bao gồm những gì và các bước cần có để đạt tới nó

Hiểu kiểu đe doạ cho an ninh và các biện pháp đối phó để khắc phục chúng


3.1Giới thiệu


  • Năng lực tính toán tăng lên không ngừng và việc giảm giá thành đã dẫn tới việc đưa vào những miền ứng dụng mới. Việc sử dụng Internet ngày càng rộng đã làm cho người ta phải chú ý nghiêm chỉnh tới yếu tố an ninh. Có nhu cầu xem xét lại các kiểu đe dọa và các biện pháp đối phó với những đe doạ đó.

  • Trong chương này, chúng ta sẽ bao quát các lĩnh vực về kinh doanh điện tử e-business, học điện tử e-learning và chính phủ điện tử e-government. Các kiểu đe dọa và các biện pháp đối phó cũng sẽ được thảo luận.

3.2Lĩnh vực ứng dụng của hệ thống máy tính

3.2.1Tổng quan về kinh doanh điện tử (e-business)


(1) Các kiểu kinh doanh điện tử (e-business)

  • Việc dùng kinh doanh điện tử cho phép tiết kiệm thời gian và tiền bạc.

Các kiểu e-business có thể được phân loại như sau.




B2B (B to B - doanh nghiệp với doanh nghiệp)

Kinh doanh này chủ yếu dành cho các công ti. Một số mô hình như các site bán đấu giá cũng có thể được công chúng sử dụng. Các kiểu của mô hình B2B đươc giải thích sau.





Bán đấu giá

C
ác sites này cho phép người dùng đấu thầu cho sản phẩm hay dịch vụ họ cần.

 

 B to C (Doanh nghiệp với người tiêu thụ)



Khách hàng trong mô hình B2B là các công ti tạo ra khối lượng mua bán. Trong mô hình B2C, khách hàng được nhắm tới là công chúng. Nó dự định đóng vai trò môi trường bán lẻ từ môi trường "gạch và vữa" và tạo nên sự hiện diện trực tuyến. Việc tổ hợp cả hai môi trường vẫn được dùng còn được biết dưới tên là mô hình "bấm và vữa" nơi cả kho vật lí và kho trực tuyến đều tồn tại.
Doanh nghiệp với chính phủ

Điều này biểu thị cho các giao tác như mở thầu hay đệ trình các tài liệu có liên quan.



(2) Tiến trình kinh doanh


Các bước sau đây biểu thị cho cách các công ti tiến hành kinh doanh

 Phát hiện ra sản phẩm và dịch vụ nào được cung cấp.

 Xác định tiến trình chung nào và việc trao đổi thông tin để dùng cho việc thu được các sản phẩm và dịch vụ đó.

 Xác định điểm liên hệ và thiết lập dạng trao đổi các tài liệu kinh doanh.

 Thoả thuận về các khoản mục hợp đồng, điểm liên hệ và dạng trao đổi.
(3) Chuẩn trong kinh doanh điện tử (e-business)
ebXML được xây dựng trên các nguyên tắc sau
 Kết cấu nền truyền thông vững chắc, tin cậy và an toàn.

 Cơ chế làm mô hình hoá thông tin và tiến trình kinh doanh.

 Thị trường cho phép tất cả các công ti tìm lẫn nhau, thoả thuận trở thành đối tác thương mại và tiến hành kinh doanh với nhau.

ebXML đang trở thành chuẩn được sử dụng trong giao tác kinh doanh điện tử. Chuẩn này do UN/CEFACT (United Nations Center For Trade Facilitation And Electronic Business) và OASIS (Organization for the Advancement of Structural Information Standards) đưa ra. Nó cho phép một khuôn khổ được định nghĩa cho việc kinh doanh điện tử toàn cầu. Các chức năng chính của ebXML là:

a. Cho phép các doanh nghiệp tìm lẫn nhau

b. Cho phép tiến hành kinh doanh

c. Dựa trên XML
ebXML được thiết kế cho tương tác doanh nghiệp với doanh nghiệp. Nó sử dụng ký pháp UML (Unified Modeling Language - Ngôn ngữ mô hình hoá thống nhất).
(4) Cơ sở hạ tầng truyền thông
Cơ sở hạ tầng truyền thông được cung cấp thông qua:

 Cơ cấu vận chuyển thông báo theo chuẩn, giao diện được xác định rõ, các nguyên tắc đóng gói chuẩn, và giao hàng dự kiến trước và an ninh.

 Một “giao diện dịch vụ kinh doanh”, tức là phần mềm đặt tại mỗi doanh nghiệp để xử lý các thông báo đi và đến.

 Tích hợp các ứng dụng hậu văn phòng hiện có. (Điều này hiện thời nằm ngoài phạm vi của ebXML, nhưng có thể biểu diễn cho cả thách thức lớn nhất và cơ hội lớn nhất cho các nhà cung cấp phần mềm)


(5) Mô hình kinh doanh


Mô hình kinh doanh được cung cấp qua các yếu tố của chuẩn ebXMl sau:
 Một đặc tả để xác định các tiến trình kinh doanh và mô hình thông tin.

 Một tập các đối tượng kinh doanh tái dụng dựa trên các cấu phần lõi.

 Tiến trình xác định các cấu trúc thông báo.
(6) Thị trường
Thị trường cho phép các doanh nghiệp tìm ra nhau và đồng ý trở thành đối tác thương mại, được cung cấp bởi các yếu tố sau của chuẩn ebXML:
 Kho chứa chung (nơi đăng ký) nơi các doanh nghiệp có thể đăng ký và tìm nhau.

 Tiến trình để xác định và đồng ý với Thoả thuận đối tác thương mại hình thức (Trading Partner Agreement:TPA).





3.2.2Tổng quan về e-learning


(1) Lí do căn bản của e-learning

 Cá nhân hóa

Lĩnh vực nghiên cứu có thể được chuyên biệt hoá cho một công ty, một phòng ban hoặc thậm chí một người học cá nhân.

 Tương tác

Sự mô phỏng là có thể và có khả năng sử dụng các tính năng hỗ trợ như diễn đàn và các cuộc nói chuyện trực tuyến, với người dạy và bạn học, tạo cho học viên tình huống tương tác rộng hơn.

 Kịp thời

Học các chủ đề liên quan khi các sinh viên thực sự cần nó, so sánh với việc học truyền thống nơi họ mãi về sau mới có thể áp dụng kiến thức.  

 Hiện thời

Dễ dàng thực hiện cập nhật nội dụng và do đó các chương trình và tài liệu mới có thể được cung cấp dễ dàng.

 Đặt trọng tâm vào người dùng

Nó tập trung vào nhu cầu của sinh viên, thay vì khả năng của người dạy.
(2) Các định nghĩa cơ bản về e-learning

 Khóa học

Đây là đơn vị học chính thức. Nó bao gồm nội dung được biểu diễn bởi các đối tượng học, một cơ cấu phân phối và sự đánh giá.

 Đối tượng học

Một mẩu độc lập của việc học. Nó thể được trộn lẫn với các đối tượng học khác để tạo nên khóa học.

 Kho chứa

Cơ sở dữ liệu các đối tượng học

 Siêu dữ liệu

Nó bao gồm dữ liệu mô tả cấu trúc của các đối tượng học.


(3) Các kiểu hệ thống quản lý trong e-learning


 Hệ thống quản lý việc học (Learning Management System:LMS)

Các khóa học bao gồm các đối tượng học được định nghĩa trước. Sinh viên bị giới hạn vào điều được cung cấp. Không có khả năng chuyên biệt hoá.




Hệ thống quản lý việc học (LMS)




 Hệ thống quản lý nội dung (Content Management System:CMS)

Hệ thống này cho phép tạo ra các đối tượng học. Một đối tượng học có thể đơn giản là đồ họa hoặc video. Người thiết kế đồ họa và những người phát triển nội dung sẽ là tác giả và tạo các đối tượng học và lưu giữ nó trong CMS.


 Hệ thống quản lý nội dung học (Learning Content Management System: LCMS)

LCMS cho phép lắp ráp các đối tượng học thành các khóa học cá nhân hoá cho sinh viên





(4) Các chuẩn trong e-learning
Sau đây trình bày các tổ chức tham gia vào việc chuẩn hóa định nghĩa các tiêu chuẩn học.
 Advanced Distributed Learning (ADL) Initiative - Sáng kiến học phân bố nâng cao

a. Mô hình tham chiếu đối tượng phần mềm khoá học dùng chung được - Shareable Courseware Object Reference Model (SCORM):

Đây là một tổ chức chính phủ Mỹ đưa ra SCORM. Đây là tập các chuẩn được chấp nhận gần đây nhất.

b. Liên đoàn học tập toàn cầu - Global Learning Consortium IMS (Instructional Management System - Hệ quản lí dạy)



Liên đoàn học tập toàn cầu IMS có tổng hành dinh tại Burlington Massachusetts. Nó phát triển và thúc đẩy các đặc tả mở để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động học phân bố trực tuyến như định vị và sử dụng nội dung giáo dục, theo dõi tiến bộ của người học, báo cáo học tập của người học và trao đổi các hồ sơ của sinh viên giữa các hệ thống quản trị. Có hai mục tiêu chính:

Định nghĩa các chuẩn kỹ thuật cho tính liên tác của các dịch vụ và ứng dụng trong việc học phân bố.

Hỗ trợ tổ hợp đặc tả IMS vào trong các sản phẩm và dịch vụ toàn cầu.

IMS thúc đẩy việc chấp nhận rộng rãi các đặc tả cho phép môi trường học phân bố và nội dung từ nhiều tác giả làm việc với nhau.

IMS là liên đoàn toàn cầu với các thành viên từ các tổ chức chính phủ, thương mại và giáo dục. Quỹ của hiệp hội do các thành viên đóng góp.
 AICC: Uỷ ban đào tạo dựa trên máy tính của công nghiệp hàng không (The Aviation Industry Computer-Based Training Committee)
Uỷ ban CBT đào tạo dựa trên máy tính của công nghiệp hàng không (AICC) là hiệp hội quốc tế các chuyên gia đào tạo dựa trên công nghệ. AICC đã phát triển bản hướng dẫn cho ngành công nghiệp hàng không về việc phát triển, chuyển giao và đánh giá CBT và các công nghệ đào tạo liên quan. Mục đích chính của AICC là:

a. Phát triển bản hướng dẫn thúc đẩy việc thực hiện đào tạo dựa trên máy tính cho các thao tác viên máy bay một cách hiệu quả và kinh tế.

b. Phát triển bản hướng dẫn để có thể hoạt động liên tác.

c. Cung cấp diễn đàn mở để thảo luận về CBT và các công nghệ đào tạo khác.

Mặc dù AICC chú tâm chính tới công nghiệp hàng không, nhưng 12 năm qua vẫn tập trung vào các đặc tả được yêu cầu để thỏa mãn các nhu cầu của nghành công nghiệp dẫn đầu này. Mặc dù ban đầu AICC nhắm tới ngành công nghiệp hàng không, nhưng các đặc tả đã phát triển cũng được sử dụng cho việc dạy học được quản lý bằng máy tính. Kết quả là rất nhiều liên đoàn học tập và nhóm chuẩn được công nhận chính thức đang trong tiến trình chấp nhận và thích ứng với bản hướng dẫn của AICC với các nghành công nghiệp của riêng họ. Đây là một trong những chuẩn được phát triển sớm nhất.
 Chuẩn SCORM

a. Tái dụng các đối tượng học




Nội dung được chia thành các chùm. Yêu cầu với mỗi chùm là

1. Mỗi chùm phải có khả năng trao đổi với hệ thống học sử dụng phương pháp được chuẩn hóa mà không phụ thuộc vào hệ thống.

2. Điều xảy ra trong chùm là công việc của chùm.

3. Cách người học di chuyển giữa các chùm được kiểm soát bởi hệ thống học.

4. Mỗi chùm phải có mô tả để làm cho người thiết kế có khả năng tìm kiếm và tìm đúng chùm cho đúng việc. Các chùm như vậy được gọi là các đối tượng học. Không có chuẩn về kích cỡ (hoặc lõi) của đối tượng học. Các đối tượng học lớn hơn về cơ bản khó sử dụng lại hơn và các đối tượng của người học nhỏ hơn tiết kiệm ít công việc hơn cho những người sử dụng lại chúng.


b. Kết tập nội dung

SCO là đơn vị tự chứa đựng kiến thức. Chúng có thể được sử dụng như các khối xây dựng để tạo các gói SCO, nhưng chúng không thể được chia thành các đơn vị nhỏ hơn nữa. Ba điều cần được thực hiện để tạo nên đơn vị học lớn hơn từ SCO:

1. SCOs phải được tìm ra và được tổ chức trong một cấu trúc.

2. Các lệnh cần được viết ra để báo cho LMS những SCO nào sẽ đi sau.

3. SCO và các lệnh phải được bó lại thành gói khả chuyển.

Tiến trình này được gọi là kết tập nội dung. Chú ý là kết tập nội dung bao gồm các lệnh để di chuyển giữa các SCO nhưng không dành cho chuyển động bên trong các SCO riêng lẻ. SCORM đã chấp nhận dạng thức đóng gói nội dung từ liên đoàn học toàn cầu IMS. Một gói SCORM bao gồm một tệp kê khai, công bố nội dung của gói và được thiết lập để mô tả trình tự theo đó SCO được chuyển giao. Nó cũng nói cho LMS nơi tìm thấy chính các SCO. Tài nguyên vật lý được diễn tả bởi SCO có thể bao gồm gói vật lý hoặc chúng có thể được tham khảo bên ngoài bởi gói.



3.2.3Tổng quan về chính phủ điện tử (e-government)


Chính phủ điện tử là ứng dụng công nghệ thông tin vào các quy trình của chính phủ. Điều này tạo ra kết quả làm trong suốt hơn tương tác với các công dân và các doanh nghiệp qua việc cho phép truy nhập vào thông tin.

Phân loại chính phủ điện tử



 G to C (Chính phủ với công dân)

Loại này cho phép các công dân tương tác từ nhà của họ. Bên cạnh việc hoạt động như một nguồn thông tin các giao tác cũng có thể được tiến hành, việc truy vấn và tìm kiếm có thể được thực hiện. Việc huấn luyện có thể được cung cấp trực tuyến, ví dụ huấn luyện để lấy bằng lái xe. Có đa dạng dịch vụ được cung cấp trực tuyến. Một lĩnh vực đang được quan tâm lớn đó là bầu cử trực tuyến.

 G to B (Chính phủ với doanh nghiệp)

Loại này tự động làm tương tác giữa chính phủ và doanh nghiệp. Hai lĩnh vực nơi các dịch vụ được cung cấp là mua sắm điện tử và bán hàng dư thừa của chính phủ qua mạng.

 Mua sắm điện tử (e-procurement)

Có thể sử dụng hiệu quả ngược với khái niệm bán đấu giá là mua sắm điện tử (e-procurement). Chính phủ có thể nêu ra nhu cầu của mình và việc đấu thầu có thể được thực hiện từ các nhà cung cấp. Điều này cho phép cái nhìn trong suốt hơn vào quy trình đấu thầu.

 Đấu giá điện tử (e-auction)

Loại này cho phép các chính phủ có thể tận dụng việc bán đấu giá bên thứ ba hoặc thiết lập các site đấu giá của riêng họ để loại bỏ hàng hóa hoặc vật liệu dư thừa.

 G to G (Chính phủ với chính phủ)

Các hoạt động liên chính phủ giữa các cơ quan đưa ra các tương tác giữa các cơ quan.

(2) Các giai đoạn thực hiện chính phủ điện tử


Phổ biến thông tin và công bố

Giao tác hai chiều

Cổng vạn năng

Cá nhân hoá cổng

Các dịch vụ chung được kết cụm với nhau

Biến đổi và tích hợp hoàn toàn doanh nghiệp


 Phổ biến thông tin và công bố

Các cơ quan tư nhân thiết lập các trang web của họ cung cấp thông tin và phạm vi dịch vụ và liên lạc. Bảng từ điện tử có thể được xây dựng để giảm số cuộc gọi khi công chúng tương tác với người có quyền liên quan.

 Giao tác hai chiều

Công chúng có thể tiến hành các giao tác an toàn và tiền tệ bằng việc sử dụng tổ hợp chữ kí số thức và site an toàn. Công chúng phải tin tưởng vào quyền riêng tư trong trao đổi.

 Các cổng vạn năng

Một cổng trở thành một điểm truy nhập có móc nối tới các cơ quan và bộ phận có liên quan.

 Cá nhân hoá cổng

Điều này cho phép người sử dụng cá nhân hóa cách nhìn của họ về site này. Họ có thể chọn kiểu dịch vụ và cơ quan sẽ xuất hiện khi họ kết nối với cổng. Điều này trở thành tương đương với CRM (Customer Relationship Management - hệ quản lí quan hệ khách hàng) từ chính phủ.

 Các dịch vụ chung được kết cụm

Công chúng sẽ được trình bày qua một cách nhìn về các dịch vụ mà không cần đưa ra sự khác biệt giữa các bộ phận. Các quy trình của cơ quan được sắp xếp hợp lý lẫn nhau cho phép các luồng tiến trình thực hiện trôi chảy.

 Biến đổi và tích hợp hoàn toàn doanh nghiệp

Điều này trở thành một trung tâm dịch vụ đầy đủ với việc loại bỏ đi sự dư thừa và gộp các phòng ban. Các phòng ban mới có thể phát sinh. 

(3) Lợi ích của chính phủ điện tử

Chính phủ điện tử giảm nhu cầu về dạng giấy tờ và nhập dữ liệu bằng tay. Nó làm giảm số cuộc gọi điện thoại và các yêu cầu gặp mặt trực tiếp. Nó khử bỏ các tiến trình thủ công tốn thời gian. Công nghệ mới nhất được sử dụng để sắp xếp hợp lý hoá các hoạt động. Nó cho phép các cơ quan đưa ra mức dịch vụ cao hơn trong những thời gian ngân sách bị giảm.

(4) Các vấn đề riêng tư

Cuộc cách mạng truyền thông cũng đem tới vô số cơ hội chia sẻ thông tin. Điều này cũng làm tăng thêm mối băn khoăn về tính riêng tư. Vấn đề riêng tư là nhạy cảm khi có liên quan tới các bản ghi được chính phủ soạn thảo và duy trì. Khi cố gắng phục vụ các công dân tốt hơn, các cơ quan phải có ý thức về trách nhiệm của họ là những người giữ thông tin nhạy cảm.

(5) Chính phủ giữ vai trò gì?

Chính phủ cung cấp cơ sở hạ tầng. Số lượng cực lớn thông tin được chính phủ lưu giữ. Tính hiệu quả phụ thuộc vào việc thu thập và sử dụng. Người sử dụng sẽ tự nguyện tương tác với chính phủ thông qua trang web chỉ khi họ tin tưởng vào tính toàn vẹn an ninh. Điều sống còn là chính phủ thực hiện các thủ tục và giao thức an ninh đúng đắn. Việc lập kế hoạch cẩn thận và thận trọng là mấu chốt.

(6) Các vấn đề an ninh

Thực hành an ninh được chấp nhận chung là tổ chức thông tin ở bên thứ ba đáng tin cậy. Thông tin và website được bảo vệ an toàn bởi công nghệ tường lửa và site này được cập nhật bởi các cơ quan từ xa.

Các ứng dụng tiên tiến hơn cho phép truy lục thông tin từ cơ sở dữ liệu của cơ quan. Đôi khi điều mong muốn là đặt thông tin nhạy cảm trực tuyến nhưng hạn chế truy nhập.

 Chứng chỉ số thức

Thủ tục an ninh nghiêm ngặt hơn và cao cấp hơn cần tới chứng chỉ số thức và chữ kí số thức. Chứng chỉ số thức là dạng tương đương điện tử với bằng lái xe hay hộ chiếu. Chứng chỉ số thức ràng buộc mỗi danh xưng với cặp khóa điện tử. Các khóa có thể được sử dụng để mật mã hóa và ký vào thông tin số thức.

Khi được cài đặt, các cá nhân được nhắc về chứng chỉ số thức của họ khi truy nhập vào các vùng bị hạn
chế.

Khi được sử dụng thích hợp, các chứng chỉ số thức có thể cung cấp sự tin cậy cơ bản trong việc cho phép truy nhập thông tin nhạy cảm bị hạn chế của cơ quan.



(7) Truy nhập thông tin của hãng

Công chúng muốn chức năng được tăng lên. Bằng cách cung cấp truy nhập qua Internet có thể làm giảm cuộc gọi điện thoại và lưu thông quầy thanh toán. Ứng dụng thông thường sẽ cung cấp truy nhập tới cơ sở dữ liệu của cơ quan. Các giao diện Web được xây dựng để cho phép mọi người tiến hành việc truy vấn của họ.

Rồi thông tin được yêu cầu được hiển thị trong trình duyệt của người yêu cầu. Điều này đem lại kết quả là tiết kiệm lớn. Việc cập nhật thông tin của cơ quan yêu cầu một tổng phí cao vì nó đòi hỏi nhiều công việc giấy tờ. Việc giữ thông tin được hiện thời và chính xác là vấn đề mà mọi cơ quan đều phải đối diện.

Ngày nay, các cá nhân có đệ trình thông tin và thực hiện thanh toán điện tử thông qua web. Việc gõ và nhập dữ liệu dư thừa của cơ quan được giảm bớt hay khử bỏ.

(8) Sự phát triển của các chuẩn

Mặc dù EDI đã tồn tại một thời gian dài, xu hướng gần đây hướng theo các chuẩn cho việc phục vụ chức năng bên ngoài việc trao đổi dữ liệu. Đây là các chuẩn dựa trên XML như ebXML. Khi các giao tác được thực hiện, một chuẩn như vậy bắt nguồn từ kinh doanh điện tử là ebXML. Ưu điểm của chuẩn này là bên cạnh việc hỗ trợ các giao tác nó cũng cho phép mô tả các tiến trình và các kiểu cộng tác giữa chúng. Nó có thể được sử dụng như một chuẩn để mô tả cơ sở hạ tầng của các quy trình của chính phủ.

Chuẩn ebXML bao gồm:



Các mức

Mô tả

Mô hình tham chiếu kinh doanh

xác định khung tham chiếu cho toàn bộ môi trường kinh doanh trong đó các quy trình kinh doanh xuất hiện

Phát hiện và nhận diện tiến trình kinh doanh

cung cấp kho các quy trình kinh doanh, giống như các trường hợp sử dụng mức cao để ghi lại các quy trình và các bên

Phác thảo tiến trình kinh doanh

nhận diện các tác nhân riêng lẻ cũng như các điều kiện trước và sau quy trình.

Xác định cộng tác kinh doanh

xác định các biến cố kinh tế, nêu ra đại cương về các giới hạn của hệ thống và các giao thức chi phối luồng thông tin trong quy trình

Xác định giao tác kinh doanh

bao quát các hoạt động riêng lẻ xảy ra trong quy trình được gây ra bởi các bên có thẩm quyền trong các tổ chức; trong khi việc biết ai thực hiện các hành động và vị trí của họ trong tổ chức là rất quan trọng, thì hầu hết các định nghĩa quy trình bao quát các tương tác giữa các tổ chức (chứ không ở bên trong các tổ chức).
 

Xác định thông tin kinh doanh

nhận diện nội dung của các thông báo, bao gồm các chi tiết như kích cỡ các trường được yêu cầu, các kiểu dữ liệu, các mô tả, các yêu cầu kiểm định và theo dõi dấu vết, và bất kỳ hoàn cảnh kinh doanh bổ sung nào cho các cấu phần về ngữ nghĩa tái sử dụng trong ebXML

(9) Tính sẵn sàng cho chính phủ điện tử

Tiêu chí

Mô tả

Tính nối

Các mạng có đủ khả năng và dễ dàng truy nhập và sử dụng? Sự sẵn sàng của các dịch vụ truyền thông mạng vô tuyến và hữu tuyến, trung tâm truy nhập cộng đồng (miễn phí và có phí) và các máy tính nối mạng trong doanh nghiệp, trường học, và hộ gia đình. Tính đảm đương được và độ tin cậy của việc truy nhập mạng, kể cả chi phí dịch vụ, thời gian chết của máy móc, và sự phổ biến của việc truy nhập chung giữa các cá nhân.

Quyền lãnh đạo điện tử (E-Leadership)

Tính sẵn sàng điện tử có là ưu tiên quốc gia không?
Mức ưu tiên do chính phủ mang lại để thúc đẩy sự phát triển của xã hội điện tử ở mức quốc gia. Mức tiến bộ được biểu lộ về chính phủ điện tử, bao gồm các nỗ lực tự động hóa các quy trình chính phủ.
Chất lượng của các quan hệ đối tác giữa các nhà lãnh đạo công nghiệp và chính phủ để cải thiện tính sẵn sàng điện tử.

Mức nỗ lực để thúc đẩy truy nhập cho tất cả các công dân.


An ninh thông tin - Việc lưu giữ và xử lí thông tin kết mạng có thể tin cậy được không? Sức mạnh của việc bảo vệ theo luật pháp và tiến bộ trong bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là phần mềm. Qui mô nỗ lực bảo vệ quyền riêng tư
Hiệu quả và sức mạnh của khuôn khổ pháp lý để đề cập và truy tố tội phạm máy tính, cấp quyền chữ ký số thức, và tạo khả năng cơ sở hạ tầng khóa công

Công nhân tri thức

Mọi người có quyền hỗ trợ kinh doanh điện tử và xây dựng xã hội dựa trên tri thức không?

Chất lượng và mức độ tham gia trong hệ thống đào tạo, với việc nhấn mạnh vào các nỗ lực để tạo ra và hỗ trợ cho xã hội dựa trên tri thức.


Văn hóa của sự sáng tạo địa phương và chia sẻ thông tin bên trong xã hội.
Các kỹ năng và hiệu quả của lực lượng lao động.

Môi trường kinh doanh điện tử

Ngày nay, thực hiện kinh doanh điện tử dễ dàng như thế nào?
Tồn tại sự cạnh tranh có hiệu quả giữa các nhà cung cấp dịch vụ thông tin và truyền thông.
Tính trong suốt và có thể dự báo trước của việc thực hiện các qui chế, tính công khai của chính phủ, nguyên tắc luật pháp, và rủi ro kinh doanh nói chung (sự ổn định chính trị, sự lành mạnh về mặt tài chính).
Tính công khai đối với sự tham gia về tài chính và cá nhân bởi các nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp ICT.
Khả năng của hệ thống tài chính hỗ trợ các giao tác điện tử.


tải về 1.95 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   ...   20




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương