1 Mục lục 1 2 Làm quen với visual basic 0 9



tải về 1.69 Mb.
trang11/39
Chuyển đổi dữ liệu09.10.2016
Kích1.69 Mb.
#32631
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   39

6.2Hộp thoại


Hộp thoại( dialog) là một trong những cách thức để windows giao tiếp với người sử dụng, có 4 kiểu hộp thoại:

  • Thông điệp

  • Hộp nhập

  • Các hộp thoại thông dụng

  • Hộp thoại hiệu chỉnh.

6.2.1 Thông điệp(Message box)


Là dạng hộp thoại đơn giản nhất, gồm hai loại:

  • Chỉ cung cấp thông tin

  • Tương tác với người sử dụng.

6.2.1.1Chiều dài thông điệp


Windows tự động cắt chuỗi khi nó quá dài, nhưng đôi khi việc này không đúng ý muốn của lập trình viên. Ta có thể làm bằng tay:

MsgBox “This is a multi-line” & chr$(10) & “message.”



Hàm chr$() trả về ký tự có mã ASCII là tham số truyền vào chr$(10) trả về dòng ký tự mới.

6.2.1.2Các loại thông điệp


Hằng số

Thể hiện

vbOKOnly

OK

vbOKCancel

OK, Cancel

vbAbortRetryIgnore

Abort, Retry, Ignore

vbYesNoCancel

Yes, No, Cancel

vbYesNo

Yes, No

vbRetryCancel

Retry, Cancel

6.2.2Hộp nhập(Input box)


Input box ít được dùng. Lý do là:

  • Không có cách nào để kiểm định dữ liệu mà người sử dụng đưa vào khi họ chưa nhấn Enter. Nếu dùng biểu mẫu do chính mình thiết kế, ta có thể đưa vào hộp văn bản và viết chương trình để xử lý sự kiện liên quan đến việc kiểm tra dữ liệu mà với Input box không thể làm được.

  • InputBox chỉ cho người sử dụng nhập rất ít thông tin. Muốn lấy ra được nhiều thông tin, nên dùng biểu mẫu tự thiết kế.

6.2.3Các hộp thoại thông dụng(Common dialog)


Bởi vì các hộp thoại này xuất hiện ở mọi nơi, nên thay vì phải viết chương trình nhiều lần, Windows chứa chúng trong một DLL, Comdlg32.Dll hay Comdlg32.ocx

Có 6 hộp thoại:

  • Mở tập tin

  • Lưu tập tin

  • Chọn màu

  • Chọn fonts

  • In ấn

  • Trợ giúp

Tuy nhiên khi thiết kế mẫu ta chỉ thấy duy nhất một điều khiển là CommonDialog.

Tên

Phương thức

Open file

Showopen

Save file

Showsave

Color

Showcolor

Font

ShowFont

Print

ShowPrint

Help

ShowHelp

6.2.4Hộp thoại hiệu chỉnh


Ưu điểm của hộp thoại này là ta có thể thiết kế theo ý thích. Trở ngại của nó khi thi hành là từng biểu mẫu sử dụng tài nguyên hệ thống như bộ nhớ, thời gian CPU. Nếu dùng nhiều hộp thoại hiệu chỉnh trong ứng dụng có thể mất dần tài nguyên và khả năng chống lại treo máy là rất yếu.

6.3Thanh công cụ(ToolBar)

6.3.1Trong ứng dụng đơn giản


Là tính năng chuẩn của các ứng dụng chạy trên windows. Nó cho phép truy cập nhanh đến các chức năng của menu. Tạo toolbar được hỗ trợ cho phiên bản profestional và Enterprice.

6.3.2Nhúng đối tượng


Khi nhúng một đối tượng vào nơi chứa và đối tượng đang được chọn, menu và toolbar của đối tượng sẽ được hiển thị trong nơi chứa.

Ta có thể cho phép hiển thị menu hay toolbar của đối tượng nhúng bằng thuộc tính NegotiateMenus của biểu mẫu. Khi thuộc tính này là True (mặc định), và nơi chứa có dùng menu hoặc thuộc tính này là False, menu của đối tượng không thể “trộn” được.

Lưu ý thuộc tính này không có trong biểu mẫu MDI.

Thuộc tính NegotiateToolbars của biểu mẫu MDI quyết định toolbar của đối tượng nhúng có được đặt trong biểu mẫu chứa hay không. Nhưng nó đòi hỏi nơi chứa phải có toolbar. Nếu thuộc tính này là True toolbar của đối tượng nhúng được hiển thị trong nơi chứa. Nếu là False Toolbar được hiển thị “di động” trong nơi chứa.

Lưu ý rằng thuộc tính này chỉ áp dụng cho biểu mẫu MDI.

Nếu biểu mẫu MDI có toolbar, nghĩa là nó có một hộp hình. Thuộc tính Negotiate của hộp hình quyết định toolbar của nơi chứa vẫn hiển thị hoặc sẽ bị thay thế bằng toolbar của đối tượng nhúng khi nó được chọn. Nếu Negotiate là True, toolbar nhngs trộn vào toolbar chính. Ngược lại toolbar nhúng thay thế toolbar chính.


6.4Thanh trạng thái


Điều khiển thanh trạng thái (statusBar) cung cấp một cửa sổ, thường ở phần cuối cùng của cửa sổ chính, trên đó, ứng dụng có thể hiển thị các trạng thái dữ liệu khác nhau. StatusBar có thể được chia tối đa thành 16 panel dùng để chứa hình ảnh hay văn bản. Thuộc tính kiểm soát cách thể hiện của từng panel bao gồm Width, Alignment (của văn bản và hình ảnh) và Bevel. Ngoài ra ta có thể dùng một trong 7 giá trị của Style để tự động hiển thị dữ liệu thông dụng như ngày, giờvà trạng thái bàn phím.

Vào lúc thiết kế, ta có thể tạo các bảng báo và hiệu chỉnh cách thể hiện của chúng bằng cách đổi các giá trị trong tab panel của hộp thoại Property page. Hộp thoại này được mở thông qua cửa sổ thuộc tính của điều khiển Statusbar.

Vào lúc thi hành, các đối tượng Panel có thể được cấu hình lại để phản ánh các chức năng khác nhau, tuỳ theo trạng thái của ứng dụng.

Thanh công cụ và thanh trạng thái cung cấp những công cụ giúp tạo ra một giao diện tiết kiệm mà đầy đủ thông tin.




tải về 1.69 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   39




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương