1 Các cơ chế hợp tác song phương: 4 Thực trạng hợp tác kinh tế, thương mại Việt nam Lào: 7


Dự kiến thu hút đầu tư và đào tạo lao động



tải về 487.36 Kb.
trang10/11
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích487.36 Kb.
#30035
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

Dự kiến thu hút đầu tư và đào tạo lao động:

  1. Đối với Khu KTCK quốc tế Cầu Treo:


Theo thống kê, hiện nay dân số ở Khu KTCK quốc tế Cầu Treo khoảng 2,3 vạn người (bao gồm cả dân số cơ học), giải quyết công ăn việc làm cho trên 11.000 lao động.

Hiện nay, Khu kinh tế có 158 doanh nghiệp và trên 1000 hộ kinh doanh cá thể đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đang hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. Thu hút được 19 dự án đầu tư với số vốn khoảng 3.100 tỷ đồng.

Dự kiến đến năm 2015:


  • Dân số tăng lên 2,5 vạn người,

  • Phát triển thêm trên 60 doanh nghiệp và 500 hộ kinh doanh cá thể

  • Thu hút được thêm 20 dự án đầu tư

  • Tạo thêm công ăn việc làm cho 3000 lao động.

Dự kiến đến năm 2025 sẽ:

  • Dân số tăng lên 5 vạn người

  • Phát triển thêm 150 doanh nghiệp và 500 hộ kinh doanh cá thể

  • Thu hút được thêm 100 dự án đầu tư

  • Tạo thêm công ăn việc làm cho 15.000 lao động.

Về đào tạo lao động thực hiện theo Quyết định số 878/QĐ-UBND ngày 27/3/2012 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2020 và các năm tiếp theo.
      1. Đối với Khu KTCK quốc tế Nậm Phao, tỉnh Bolykhamxay:


Dân số ở các cụm bản dự kiến thành lập Khu KTCK Nậm Phao hiện nay khoảng 3,1 vạn người (bao gồm cả dân số cơ học). Số người có công ăn việc làm khoảng 14.000 người. Khu vực này hiện có 16 doanh nghiệp và 250 hộ kinh doanh. Ngoài các cơ sở sản xuất kinh doanh do người dân tự xây dựng, chưa thu hút được các dự án đầu tư nào.

Sau khi thành lập Khu KTCK quốc tế Nậm Phao và Khu HTKTBG Hà Tĩnh – Bolykhamxay với các chính sách ưu đãi đặc biệt, trong những năm tới Khu KTCK quốc tế Nậm Phao sẽ phát triển mạnh các loại hình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể, thu hút mạnh đầu tư vào Khu kinh tế.

Dự kiến đến năm 2015 sẽ:


  • Dân số tăng lên 3,3 vạn người

  • Phát triển trên 40 doanh nghiệp và 200 hộ kinh doanh cá thể

  • Thu hút được 25 dự án đầu tư

  • Tạo thêm công ăn việc làm cho 4000 lao động.

Dự kiến đến năm 2025 sẽ:

  • Dân số tăng lên 5 vạn người

  • Phát triển trên 100 doanh nghiệp và 500 hộ kinh doanh cá thể

  • Thu hút được thêm khoảng 100 dự án đầu tư

  • Tạo thêm công ăn việc làm cho 15.000 lao động.

Về lao động tại các cơ sở sản xuất kinh doanh ở Khu kinh tế này, ngoài việc phát triển nguồn nhân lực tại chỗ sẽ thu hút được thêm một số lượng lao động Việt Nam và Thái Lan sang làm ăn sinh sống.

  1. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỐI VỚI KHU HTKTBG HÀ TĨNH –BOLYKHAMXAY

    1. Giải pháp tạo nguồn vốn đầu tư

Đặc điểm nổi bật của Khu HTKTBG Hà Tĩnh – Bolykhamxay là sự thiếu hụt về kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội và thương mại. Tỷ lệ dân số trong vùng sống bằng nông nghiệp cao, nhiều nơi vẫn còn giữ phương thức sản xuất tự cấp tự túc, sản xuất hàng hoá chưa phát triển, do vậy nguồn vốn trong dân không đáng kể. Các doanh nghiệp tư nhân hạn chế về số lượng, chủ yếu ở qui mô vừa và nhỏ. Các dự án nước ngoài (ODA và FDI) hạn chế về số lượng và qui mô; ODA chủ yếu cho xoá đói giảm nghèo và một số hoạt động về môi trường; FDI chưa có môi trường thu hút hấp dẫn.

Thực tế trên cho thấy, giải pháp vốn đầu tư rất quan trọng, quyết định sự hình thành và và phát triển nhanh hay chậm của Khu hợp tác kinh tế biên giới. Trước mắt cần:



  • Tăng thêm nguồn vốn cho chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình giải quyết việc làm ở khu vực nông thôn, nhất là các hộ nghèo thuộc đồng bào dân tộc thiểu số vay vốn để phát triển sản xuất.

  • Khuyến khích các thành phần kinh tế thực hiện ký kết hợp đồng với nông dân về tiêu thụ sản phẩm và làm dịch vụ vốn, vật tư phục vụ sản xuất, xây dựng phương thức thống nhất về tổ chức từ sản xuất nguyên liệu - chế biến - tiêu thụ trong quá trình phát triển sản xuất hàng hoá trong cơ chế thị trường.

  • Khuyến khích các hình thức huy động nguồn vốn trong dân, vốn từ các doanh nghiệp để đầu tư tăng năng lực sản xuất, đầu tư phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ và tổ hợp tác, trang trại và quy mô hộ gia đình.

  • Huy động nhiều nguồn vốn tập trung đầu tư hỗ trợ chủ yếu vào các lĩnh vực hạ tầng then chốt trong phát triển kinh tế là giao thông, thủy lợi, điện... Lồng ghép các chương trình, dự án trên từng địa bàn để quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn.

Đối với sự hoạt động khởi đầu của Khu HTKTBG Hà Tĩnh – Bolykhamxay, nguồn vốn hỗ trợ của Chính phủ hai nước là rất quan trọng, đặc biệt cho việc nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tê-xã hội. Hiện nay, Việt nam đang nâng cấp Quốc lộ 8 nhưng mới chỉ khởi công giai đoạn 1 từ thị xã Hồng Lĩnh đến Phố Chầu (Hương Sơn), dự kiến 1014 mới hoàn thành, giai đoạn 2 từ Phố Châu đến cửa khẩu quốc tế Cầu Treo chưa bố trí vốn được để thực hiện. Phía Lào hiện nay Quốc lộ 8 cũng bắt đầu xuống cấp cần sớm được nâng cấp. Ngoài ra tuyến đường 1E nôi Laksao với Thakhec (tỉnh Khăm Muộn) cũng đang được nâng cấp cần sớm đưa vào sử dụng. Đây là những công việc quan trọng nhất, tạo những tuyến giao thông huyết mạch nối các địa phương theo hướng Đông-Tây. Trong quá trình phát triển tiếp theo, nhiều công trình kết cấu hạ tầng khác cần thiết hợp tác phát triển, song phương hoặc đa phương, dựa trên nhu cầu của các bên. Khi kết cấu hạ tầng tạm đủ để các hoạt động sản xuất kinh doanh triển khai có lãi, thông qua việc thu các thuế và phí để tạo nguồn tiếp tục nâng cấp kết cấu hạ tầng.

  • Huy động nguồn vốn ODA: Cả hai nước Lào và Việt Nam là đối tượng đang tiếp nhận nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của các tổ chức quốc tế và các nhà tại trợ lớn cho phát triển và xoá đói giảm nghèo. Để Khu HTKTBG Hà Tĩnh – Bolykhamxay trở thành địa bàn ưu tiên tiếp nhận các khoản tài trợ này, đề nghị Chính phủ hai nước sớm có hành động đưa tuyến đường quốc lộ 8, quốc lộ 12 (cả phía Việt Nam và Lào), Quốc lộ 13 từ Laksao đi Vientian và Nakhon Phanom (Thái Lan) tham gia Hiệp định vận tải xuyên biên giới (SMS-CBTA) tiến tới chuyển hành lang giao thông này thành hành lang kinh tế.

Ngoài ADB, đề nghị hai Chính phủ quan tâm vận động, kêu gọi các Nhà tài trợ ODA khác cho Khu HTKTBG Hà Tĩnh – Bolykhamxay để phát triển cơ sở hạ tầng và xóa đói giảm nghèo.

  • Huy động nguồn vốn đầu tư nước ngoài và nguồn vốn của khu vực doanh nghiệp trong nước: Đối Khu HTKTBG Hà Tĩnh – Bolykhamxay, các doanh nghiệp mới được hình thành, chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ vốn không nhiều, lĩnh vực hoạt động hạn chế ở những ngành chế biến nông lâm sản và thương mại là chủ yếu. Để duy trì và phát triển các quan hệ làm ăn của khối doanh nghiệp này, phải tạo điều kiện và cơ chế chính sách để các nhà đầu tư yên tâm kinh doanh và có lãi; xoá bỏ các rào cản bất hợp lý. Tạo các quan hệ làm ăn giữa các doanh nghiệp lúc bắt đầu có thể ở qui mô rất nhỏ, như buôn bán trao đổi dọc đường biên, chợ biên giới... Những hoạt động khởi đầu này tạo điều kiện hợp tác giữa các doanh nghiệp ở qui mô lớn hơn khi điều kiện về hạ tầng (cứng và mềm) được hoàn thiện.

Trong điều kiện hiện nay, Chính phủ hai nước cần có chính sách và kêu gọi các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước đầu tư vào khu vực này để tạo động lực phát triển Khu hợp tác kinh tế biên giới.

Trong thời gian trước mắt Khu hợp tác kinh tế biên giới chưa phải là địa bàn hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài do ở đây chưa hội tụ được những môi trường cần thiết. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, rất nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là từ Đông Bắc Thái Lan, đã theo trục đường 8 tới khảo sát cửa khẩu Nậm Phao và Cầu Treo và các tuyến đường ra cảng biển của Việt Nam; qua đó cho thấy khi các tuyến đường chính hoàn thành, phải tính đến sự tham gia nhiều hơn các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trên một số lĩnh vực như thương mại, du lịch...



    1. Cơ chế, chính sách:

Việt Nam và Lào đã có những thoả thuận về cơ chế, chính sách hợp tác song phương trên nhiều lĩnh vực, những cơ chế chính sách này ngày càng được hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng chủ quyền của các bên, tiến tới hội nhập khu vực.

Từ mục tiêu xây dựng Khu HTKTBG Hà Tĩnh – Bolykhamxay có thể thấy, hình thức hợp tác này có thể coi như bước đầu tiên thử nghiệm cho hợp tác rộng rãi, cho hội nhập khu vực, do vậy những vấn đề đã được thoả thuận song phương giữa các nước vẫn được thực hiện ở đây, song cần bổ những cơ chế chính sách có sự thoả thuận của các bên với độ ưu tiên cao hơn.

Ngoài ra, việc hai nước ký hiệp ước áp dụng chung một số chính sách cho Khu HTKTBG Hà Tĩnh – Bolykhamxay sẽ tạo nên tính ổn định về chính sách của khu hợp tác này, khắc phục được tình trạng thiếu nhất quán, chồng chéo, vướng mắc bởi các văn bản quy phạm pháp luật và các hướng dẫn, các văn bản chỉ đạo điều hành hoạt động của các Khu kinh tế như thời gian qua. Đây cũng là điều mà các doanh nghiệp, các nhà đầu tư hết sức quan tâm, nó sẽ tạo nên niềm tin cho các Nhà đầu tư an tâm đầu tư vào khu vực này.


    1. Các giải pháp về tổ chức quản lý điều hành

Khu hợp tác kinh tế biên giới của mỗi bên sẽ giao cho Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu bên đó quản lý và sẽ có quy chế phối hợp chung giữa hai bên.

Ở cấp Trung ương: Đề nghị thành lập một Hội đồng giám sát liên quốc gia Việt Nam – Lào bao gồm Phân Ban hợp tác Việt Nam và Lào và có thể bổ sung thêm một số thành viên có liên quan từ các Bộ, ngành khác và UBND tỉnh Hà Tĩnh, Chính quyền tỉnh Bolykhamxay để kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình thực hiện và sửa đổi các bất hợp lý.



Tuy là Khu hợp tác kinh tế biên giới có chung chính sách, việc hợp tác về “hạ tầng mềm” như đơn giản hoá thủ tục, tạo thuận lợi cho qua lại biên giới… được thúc đẩy tối đa nhưng hàng hóa, người và phương tiện qua lại cửa khẩu vẫn đảm bảo các nguyên tắc về kiểm soát xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh. Việc hợp tác về “hạ tầng mềm” có thể bao gồm:

  • Áp dụng phương thức kiểm soát tại Cổng A theo phương thức “một lần dừng, một lần kiểm tra”.

  • Áp dụng Cơ chế hải quan một cửa quốc gia theo Quyết định số 48/2011/QĐ-TTg Ngày 31/8/2011 củaThủ tướng Chính phủ;

  • Cải cách hành chính một cách đồng bộ và mạnh mẽ để tạo điều kiện thuận lợi cho người, phương tiện và hàng hóa qua lại cửa khẩu cũng như sản xuất kinh doanh trong Khu hợp tác kinh tế biên giới.

  • Triển khai hợp tác trong các lĩnh vực du lịch, phát triển nguồn nhân lực, phối hợp cơ chế chính sách và cùng quảng bá thu hút đầu tư...

    1. Các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp

  • Tạo điều kiện thuận lợi cho dòng lưu chuyển qua biên giới của hàng hoá, con người và vốn đầu tư trong phạm vi Khu hợp tác kinh tế biên giới thông qua việc phối kết hợp chặt chẽ giữa thủ tục hải quan và nhập cảnh.

  • Áp dụng cơ chế thuận lợi nhất cho người qua lại và cư trú của tất cả các địa phương trong Khu hợp tác kinh tế biên giới, cho phép người lao động được cư trú theo chương trình và thời hạn của các dự án đầu tư; tạo điều kiện để sử dụng lao động qua ngày ở những khu kinh tế cửa khẩu. Tạo điều kiện thuận lợi cho khách nước ngoài xin VISA tại các cửa khẩu Khu hợp tác kinh tế biên giới thay vì phải tới tận thủ phủ của các tỉnh hay một trung tâm để giải quyết.

  • Tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại: xem xét cách tiếp cận để nâng cao hiệu quả và hiệu lực của các thủ tục thương mại, các loại giấy tờ được hài hoà, một hệ thống phân loại hàng hoá nhất quán; xem xét lộ trình cắt giảm giảm thuế, phá bỏ hàng rào phi thuế quan, thực hiện sớm các quy định của AFTA tại khu vực Khu hợp tác kinh tế biên giới; tiến tới thiết lập các tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu đối với nông sản. Đối với các khu kinh tế cửa khẩu xem xét việc hình thành các khu công nghiệp tạm nhập-chế biến-tái xuất nhằm tận dụng lợi thế về lao động, vùng nguyên liệu, thuế suất ưu tiên hàng xuất khẩu cho những nước nghèo của WTO.

  • Ngoài những giải pháp trên, đề nghị Chính phủ có cơ chế, chính sách tài chính (ưu tiên cao nhất về thuế, hỗ trợ vốn, ưu đãi tín dụng…) để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng. Nghiên cứu, xây dựng các chính sách tín dụng ưu đãi đặc biệt đối với các nhà đầu tư làm ăn tại Khu HTKTBG Hà Tĩnh - Bolykhamxay.

  • Phối hợp lợi thế so sánh phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Trong Khu hợp tác kinh tế biên giới, tuy các doanh nghiệp của địa phương có qui mô nhỏ, song qua một số năm hoạt động các doanh nghiệp này cũng đã đúc rút được nhiều kinh nghiệm trong việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư và tìm kiếm đối tác. Việc phân bố lao động trong các tỉnh cho thấy khả năng bù trừ sự khan hiếm về lao động có tay nghề từ các tỉnh của Việt Nam cho các tỉnh của nước bạn. Hiện nay đã có một số doanh nghiệp Việt Nam đã triển khai đầu tư, sản xuất kinh doanh ở Bolykhamxay, do vậy các địa phương cần khuyến khích các doanh nghiệp hợp tác đầu tư sản xuất, kinh doanh và chuyển giao công nghệ. Giai đoạn đầu có thể xúc tiến công nghiệp dọc đường biên, ở Khu hợp tác kinh tế biên giới (tận dụng lợi thế về kết cấu hạ tầng của tỉnh Hà Tĩnh. Chú trọng hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong Khu hợp tác kinh tế biên giới thông qua các chương trình đào tạo, marketing thị trường xuất khẩu).

  • Phối hợp đào tạo nguồn nhân lực: Từ các nguồn kinh phí của các tổ chức quốc tế, kinh phí xoá đói giảm nghèo, kinh phí hỗ trợ của các Phân ban Lào – Việt Nam... xây dựng dựng các chương trình phát triển nguồn nhân lực xuyên biên giới dành cho nông dân, giáo viên, cán bộ y tế, doanh nhân, cán bộ quản lý nhằm nâng cao năng lực, hiểu biết về kỹ thuật và ngoại ngữ...

  • Chủ động, năng động trong hợp tác phát triển: Tiến độ thực hiện phụ thuộc nhiều vào việc phân cấp giữa trung ương và địa phương của các nước và sự chủ động, năng động của các địa phương. Hà Tĩnh và Bolykhamxay cần tận dụng mối quan hệ láng giềng đã có đề ra nội dung hợp tác. Thông qua hoạt động hợp tác sẽ nẩy sinh các vướng mắc về các vấn đề cơ chế, chính sách mà chỉ cấp trung ương mới giải quyết được, khi đó chủ động trao đổi với Hội đồng Giám sát liên quốc gia Việt - Lào hoặc đề đạt lên các cấp có thẩm quyền xem xét.

  • Tăng cường công tác nghiên cứu, chuyển giao khoa học kỹ thuật: Hướng phát triển nông lâm nghiệp trọng tâm của khu vực là đảm bảo ổn định sản xuất lương thực và chuyển hướng mạnh mẽ sang sản xuất sản phẩm hàng hoá. Do vậy để tăng nhanh sản lượng lương thực đảm bảo an ninh lương thực và nâng cao khối lượng, chất lượng sản phẩm hàng hoá cho công nghiệp chế biến xuất khẩu đủ sức cạnh tranh trên thị trường, công tác nghiên cứu chuyển giao khoa học kỹ thuật có ý nghĩa quan trọng đầu tiên là cải tiến khâu giống. Các cơ sở nghiên cứu ở Trung ương và các tỉnh cần tập trung đầu tư cho các dự án phát triển về giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, phẩm chất tốt. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, xây dựng mô hình trình diễn để hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất, nhất là đối với đồng bào vùng sâu vùng xa.

  • Giải pháp thị trường: Trong khu vực đã có một số mặt hàng nông lâm sản chủ lực xuất khẩu. Do đó ngoài việc mở rộng thị trường xuất khẩu cần chú ý đến thị trường của mỗi quốc gia để tranh thủ trao đổi sản phẩm nhằm làm phong phú hàng hoá trên thị trường đáp ứng tiêu dùng cho nhân dân. Hai tỉnh cần xúc tiến mở rộng quan hệ trao đổi hàng hoá với các trung tâm kinh tế của mỗi nước và giữa các tỉnh trong khu vực với nhau. Từng bước xúc tiến nghiên cứu phát triển thị trường ổn định, cung cấp đầy đủ kịp thời thông tin thị trường để nông dân ổn định sản xuất và nâng cao thu nhập. Mặt khác triển khai các biện pháp nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, cải tiến công tác tiếp cận thị trường để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.

    1. Các giải pháp khác

Trong những năm gần đây, các tỉnh trong khu vực đã triển khai công tác định canh định cư nhằm ổn định cuộc sống cho đồng bào các dân tộc, hạn chế phá rừng bảo vệ môi trường sinh thái. Tuy nhiên tình trạng du canh du cư và định cư du canh vẫn còn diễn ra chưa chấm dứt được, đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.

Vì vậy cần có công tác định canh định cư, ổn định và nâng cao đời sống cho nhân dân cần được triển khai đồng bộ với quá trình xây dựng và phát triển Khu HTKTBG Hà Tĩnh - Bolykhamxay.



  1. TÍNH KHẢ THI VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA KHU HTKTBG HÀ TĨNH - BOLYKHAMXAY

    1. Tính khả thi của dự án:

      1. Каталог: vbpq hatinh.nsf -> 4b438b320dbf1cda4725719a0012432c
        4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Độc lập Tự do Hạnh phúc o0o Hà Tĩnh, ngày 7 tháng 8 năm 1993 UỶ ban nhân dân tỉnh hà TĨNH
        4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> UỶ ban nhân dân tỉnh hà TĨNH
        4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> QuyếT ĐỊNH
        4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Điều 1: Đổi tên Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Hà Tĩnh thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Khoa học Công nghệ trên địa bản tỉnh. Điều 2
        4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân sửa đổi ngày 21 tháng 6 năm 1994
        4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ( sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994
        4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> UỶ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em tỉnh
        4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Ban Nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
        4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> UỶ ban nhân dân tỉnh hà TĨnh số: 1803 QĐ/ub-xd
        4b438b320dbf1cda4725719a0012432c -> Số : 1868/1998 QĐ/ub-nl

        tải về 487.36 Kb.

        Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương