ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG
Trường này chứa thông tin liên quan đến loại máy tính, hệ điều hành và/hoặc ngôn ngữ lập trình được sử dụng với các tệp máy tính và tài liệu kèm theo. Dạng tiêu đề bổ sung này được gán phù hợp các quy tắc mô tả thư mục khác nhau cho phép truy nhập biểu ghi thư mục mà không thể truy nhập theo cách khác và tạo thuận lợi cho việc lựa chọn và sắp xếp biểu ghi để in các bảng tra.
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG Chỉ thị
Cả hai chỉ thị đều không xác định, mỗi chỉ thị chứa một khoảng trống (#).
Mã trường con $a - Nhãn hiệu và mác máy tính
Trường con $a chứa nhãn và mác máy tính cần để thao tác với các các tệp tin.
753 ##$aIBM PC $bPascal $cDOS 1.1
$b - Ngôn ngữ lập trình
Trường con $b chứa tên ngôn ngữ lập trình đi cùng với dữ liệu tạo thành tệp máy tính (như Pascal).
753 ##$aCompaq $bBasic $cDOS 3.2
$c - Hệ điều hành
Trường con $c chứa tên hệ điều hành.
753 ##$aApple II $cDOS 3.3
753 ##$aIBM PC $cWindows 98
753 ##$aIBM PC $cOS/2 Warp
$6 - Liên kết $8 - Liên kết trường và số thứ tự
Xem mô tả các trường con này ở Phụ lục A.
QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU
Dấu phân cách - Trường 753 không kết thúc bởi dấu phân cách trừ khi trường này được kết thúc bởi chữ viết tắt, các chữ cái đầu, hoặc dữ liệu kết thúc bởi dấu phân cách. Không nhập dấu phân cách giữa các trường con.
754 TIÊU ĐỀ BỔ SUNG - TÊN PHÂN LOẠI SINH VẬT (L) Chỉ thị 1
Không xác định
# Không xác định
| Chỉ thị 2
Không xác định
# Không xác định
|
Mã trường con
$a Tên phân loại sinh vật/cấp phân loại (L)
$2 Nguồn bảng phân loại sinh vật (KL)
|
$6 Liên kết (KL)
$8 Liên kết trường và số thứ tự (L)
|
ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG
Trường này chứa thông tin phân loại sinh vật đi cùng với tài liệu mô tả trong biểu ghi thư mục. Các trường con $a và $2 luôn được sử dụng.
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG Chỉ thị
Cả hai chỉ thị đều không xác định, mỗi chỉ thị chứa một khoảng trống (#).
Mã trường con $a - Tên phân loại sinh vật/cấp phân loại
Trường con $a chứa tên phân loại sinh vật/cấp phân loại của tên này. Tên sinh vật tuân theo kiểm soát quy tắc của hệ thống phân loại được nêu trong trường $2. Trường con $a lặp đối với mỗi tên phân loại sinh vật/cấp phân loại trong tài liệu. Mỗi tổ hợp được nhập vào trường con lặp $a theo trật tự phân loại.
754 ##$aPlantae (Kingdom) $aSpermatophyta (Phylum) $aAngiospermae (class) $aDicotyledoneae (Subclass) $aRosales (Order) $aRosaceae (Family) $aRosa (Genus) $asetigera (Species) $atomentosa (Variety) $2[code for Lyman David Benson's Plant Classification]
[Thông tin phân loại cho một loại cây hoa hồng leo đặc biệt]
$2 - Nguồn phân loại sinh vật
Trường con $2 chứa tên hoặc mã MARC cho biết danh sách nguồn phân loại sinh vật sử dụng. Nguỗn mã MARC là Danh mục mã MARC cho quan hệ, nguồn và quy ước mô tả được duy trì bởi Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ.
$6 - Liên kết $8 - Liên kết trường và số thứ tự
Xem mô tả các trường con này ở Phụ lục A.
QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU
Dấu phân cách - Trường con trước trường con $2 trong trường 754 kết thúc bởi dấu chấm trừ khi từ cuối cùng của trường con này là một chữ viết tắt, các chữ cái đầu, hoặc dữ liệu kết thúc bởi dấu phân cách. Không nhập dấu phân cách giữa các trường con $a lặp. Thông tin phân loại sinh vật (Loài) thường được đặt trong dấu ngoặc đơn.
ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI
Các trường thông tin liên kết chứa thông tin mô tả, xác định những tài liệu thư mục khác. Mỗi trường biểu ghi liên kết đặc tả một mối quan hệ thư mục khác nhau giữa tài liệu chính đang được mô tả trong biểu ghi với tài liệu liên quan. Những mối quan hệ này chia thành ba nhóm: 1) Các tài liệu liên quan mà chúng hỗ trợ người sử dụng tìm tin nhưng không nhất thiết phải hiện diện về vật lý để có được tài liệu chính (như các nhan đề cũ của tạp chí, các bản dịch của tài liệu chính); 2) Các tài liệu liên quan mà chúng phải có mặt để sử dụng được tài liệu chính (như tài liệu chủ cho một phần; số tạp chí chứa một bài cụ thể); 3) Các tài liệu liên quan mà chúng là những đơn vị hợp thành của một tài liệu lớn hơn (như các ảnh trong một tập tư liệu nhìn). Các trường liên kết được thiết kế để tạo ra phụ chú trong biểu ghi mà trong đó chúng xuất hiện. Chúng cũng có thể cho phép liên kết bằng máy tính giữa biểu ghi thư mục của tài liệu chính và biểu ghi thư mục cho tài liệu liên quan, nếu tài liệu liên quan được mô tả bằng một biểu ghi riêng.
Các thuật ngữ sử dụng trong các trường thông tin liên kết Tài liệu chính
Tài liệu mà nó là đơn vị chính hay gốc được mô tả và biểu ghi được xây dựng cho chính tài liệu này. Tài liệu chính là tài liệu có thông tin trong vị trí của ký tự đầu biểu ghi là 06 (Loại biểu ghi) và 07 (Cấp thư mục), và trường 245 (Nhan đề chính) áp dụng cho nó.
Tài liệu liên quan
Tài liệu thư mục mà nó có mối quan hệ niên đại (thời gian), quan hệ ngang (các phiên bản khác), hoặc quan hệ dọc (thứ bậc) với tài liệu chính và trường thông tin liên kết được xây dựng cho tài liệu này.
Phần cấu thành
Tài liệu thư mục mà nó là một thành phần vật lý của một tài liệu thư mục khác, việc tìm kiếm của thành phần này phụ thuộc vào dấu hiệu nhận dạng vật lý hoặc vị trí của tài liệu chủ (như chương của một quyển sách, bài của một tạp chí).
Đơn vị hợp thành
Tài liệu thư mục mà nó là một phần của một tài liệu khác. Đơn vị hợp thành là một phần riêng biệt về mặt vật lý của tài liệu mà trong đó nó được xem xét như một phần.
Tài liệu chủ
Tài liệu thư mục mà nó về mặt vật lý chứa phần cấu thành được mô tả bởi biểu ghi của tài liệu chính (như sách chứa chương được mô tả, tạp chí trong đó có chứa bài báo).
Mối quan hệ niên đại
Mối quan hệ về thời gian giữa các tài liệu thư mục (mối quan hệ của một xuất bản phẩm nhiều kỳ so với các tên ấn phẩm trước hoặc sau đó của nó).
Mối quan hệ ngang
Mối quan hệ giữa các phiên bản của một tài liệu biên mục trong các ngôn ngữ, khổ mẫu, vật mang khác nhau,v.v…
Mối quan hệ dọc
Mối quan hệ thứ bậc của tổng thể đối với các phần của nó và các phần đối với tổng thể (như bài báo đối với tạp chí mà trong đó nó được xuất bản; nhan đề chung của các kỷ yếu hội nghị và nhan đề riêng của các phần được gộp lại; một tùng thư con và tùng thư chính liên quan đến nó).
Liên kết biểu ghi và phụ chú Các trường thông tin liên kết (760 - 787)
Các trường này chứa dữ liệu mô tả liên quan về tài liệu liên quan, số kiểm soát biểu ghi của tài liệu liên quan hoặc cả hai. Định danh nội dung tối thiểu được cung cấp cho dữ liệu về tài liệu liên quan được sử dụng trong các trường thông tin liên kết. Để thao tác với dữ liệu cần có định danh nội dung đầy đủ hơn như chỉ số và sắp xếp, trường con $w (Số kiểm soát biểu ghi cho tài liệu liên quan) cho phép hệ thống theo thông tin liên kết này, liên kết đến biểu ghi liên quan để nhận được dữ liệu đầy đủ. Mặt khác, dữ liệu mã hoá trong trường kiểm soát $7 cho phép một vài hình thức đánh chỉ số mà không cần tham chiếu đến biểu ghi liên quan.
Phụ chú mức độ phức hợp của biểu ghi liên kết (trường 580)
Trường thông tin liên kết được sử dụng để hỗ trợ việc tạo ra phụ chú về tài liệu liên quan khi hiển thị biểu ghi cho tài liệu chính. Khi mối quan hệ này quá phức tạp mà khó diễn đạt bằng cách sử dụng mẫu hiển thị cố định và dữ liệu từ mỗi trường thông tin liên kết hoặc biểu ghi liên kết, thì một phụ chú có thể được nhập trong trường Phụ chú tính phức tạp của thông tin liên kết. Khi được sử dụng, trường này xuất hiện bổ sung cho bất kỳ trường tiêu đề liên kết thích hợp nào. Giá trị được sử dụng trong vị trí của chỉ thị 1 của trường thông tin liên kết xác định việc có lập phụ chú từ trường thông tin liên kết hay từ trường 580 hay không.
Yêu cầu biểu ghi được liên kết (Đầu biểu/19)
Phần tử dữ liệu này cho biết liệu thông tin được trình bày trong trường thông tin liên kết có đầy đủ để tạo ra một phụ chú rõ ràng dùng để nhận dạng tài liệu liên quan hay không, hay chỉ có số của biểu ghi liên quan được nhập. Nếu chỉ có số của biểu ghi xuất hiện, thì hệ thống sẽ cần phải nhận thông tin thích hợp từ biểu ghi liên quan để tạo ra một sự hiển thị chuẩn.
Các trường con và tổ hợp trường con sau đây được xem là đủ cho mục tiêu hiển thị:
Trường con $a + $t
Trường con $a + $s
Trường con $t
Trường con $u
Trường con $r
Tiêu đề chính + Nhan đề
Tiêu đề chính + Nhan đề đồng nhất
Nhan đề
Số báo cáo kỹ thuật chuẩn
Số báo cáo
Các tiêu đề bổ sung (Các trường 700 - 730)
Khi cần có tiêu đề bổ sung cho nhan đề được sử dụng trong trường liên kết, tiêu đề bổ sung được nhập vào các trường 700 - 730 thích hợp. Các trường liên kết không có mục đích thay thế các tiêu đề bổ sung. Tương tự như vậy, tiêu đề bổ sung trong các trường 700 - 730 không nhằm thay thế trường liên kết, vì nó không làm cho phụ chú được tạo ra tạo ra một liên kết biểu ghi.
Các phần cấu thành/đơn vị hợp thành
Trường thông tin liên kết 773 (Tài liệu chủ) được dùng để liên kết biểu ghi cho một phần cấu thành của nó là một phần hợp nhất của tài liệu khác đến biểu ghi của tài liệu ấy. Thí dụ, trong các biểu ghi của các bài của một tạp chí, trường 773 chứa dấu nhận dạng tạp chí này. Định vị chính xác của bài tạp chí trong tạp chí này được nhập vào trường con $g của trường 773. Biểu ghi cho tài liệu chủ hoặc bất kỳ đơn vị thư mục lớn hơn nào có thể chứa thông tin về các đơn vị hợp thành, mà những thông tin này được nhập trong các trường lặp 774 (Đơn vị hợp thành). Thông tin về mỗi đơn vị hợp thành có thể được nhập vào mỗi giá trị lặp riêng của trường 774.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |