3.3.2. Thang đo mức độ cảm nhận của khách hàng về sự phù hợp của giá cả
Mức độ cảm nhận của khách hàng về sự phù hợp của giá cả HMPCST được ký hiệu là G. Thông qua kết quả nghiên cứu định tính cho thấy rằng, khi nhắc đến sự phù hợp của giá cả của HMPCST được chào bán trực tiếp tại Hair salon thường có sự tương quan giữa giá cả và chất lượng, giữa giá cả và thu nhập, sự phân phối HMPCST trực tiếp tại Hair salon có phát sinh thêm chi phí cao hơn so với các kênh phân phối truyền thống như chợ, cửa hàng mỹ phẩm, siêu thị.
Từ kết quả thu thập được trong nghiên cứu khám phá (định tính), tác giả có thang đo mức độ cảm nhận của khách hàng về sự phù hợp của giá cả HMPCST gồm 5 biến quan sát, ký hiệu từ G1 đến G01 (xin xem Bảng 3-4). Các biến quan sát này cũng được đo bằng thang đo Linkert 5 mức độ.
Bảng 3-4: Thang đo mức độ cảm nhận về giá HMPCST
Ký hiệu biến
|
Câu hỏi các biến quan sát
| G1 |
Giá cả phù hợp với chất lượng
|
G2
|
Giá cả phù hợp với doanh thu
|
G3
|
Giá cả gắn liền với thương hiệu
|
G4
|
Giá bán tại kênh Hair salon không cao hơn các kênh khác
|
G01
|
Nhìn chung, Anh/Chị hoàn toàn hài lòng về giá HMPCST
|
3.3.3. Thang đo mức độ cảm của khách hàng về sự đa dạng của chủng loại HMPCST
Mức độ cảm nhận về sự đa dạng của chủng loại HMPCST được ký hiệu là S. Qua thảo luận nhóm, chủ các Hair salon tại Tp.HCM cho rằng chủng loại hàng hóa phải có đầy đủ tất cả các loại cần sử dụng từ các dòng mỹ phẩm dưỡng tóc, tạo dáng đến các dòng sản phẩm kỹ thuật (uốn, nhuộm, duỗi), hay sự luôn làm mới của sản phẩm, sự xuất hiện dòng sản phẩm có tính năng mới lạ. Do đó thang đo lường mức độ cảm nhận về sự đa dạng của chủng loại hàng hóa gồm 5 biến quan sát diễn tả các điều kiện trên, được ký hiệu từ S1 đến S01 (xin xem Bảng 3-5) và các biến này cũng được đo lường bằng thang đo Linkert 5 mức độ.
Bảng 3-5: Thang đo mức độ cảm nhận về chủng loại HMPCST
Ký hiệu biến
|
Câu hỏi các biến quan sát
| S1 |
Đáp ứng đủ mặt hàng cần sử dụng
|
S2
|
Thường xuyên bổ sung hàng mới
|
S3
|
Sản phẩm có tính năng mới
|
S4
|
Sản phẩm có nhiều kiểu dáng mới
|
S01
|
Nhìn chung, Anh/Chị hoàn toàn hài lòng về chủng loại HMPCST
|
3.3.4. Thang đo mức độ cảm nhận của kách hàng về thái độ phục vụ
Mức độ cảm nhận của khách hàng về thái độ phục vụ của nhân viên phục vụ bán hàng Hair salon (nhân viên kinh doanh, nhân viên giao hàng, nhân viên thu tiền…) được ký hiệu là A. Khách hàng cảm nhận thái độ phục vụ bán hàng của nhân viên thông qua hình thái hỗn hợp của hai hướng đo lường quan trọng trong thang đo SERQUAL: sự đáp ứng nhiệt tình (responsiveness) và sự thấu cảm (empathy). Từ kết quả nghiên cứu định tính, tác giả rút ra thang đo lường mức độ cảm nhận về thái độ phục vụ gồm 5 biến quan sát được ký hiệu từ A1 đến A01 (xem Bảng 3-6), chúng được đo lường bằng thang Linkert 5 mức độ.
Bảng 3-6: Thang đo mức độ cảm nhận thái độ phục vụ
Ký hiệu biến
|
Câu hỏi các biến quan sát
| A1 |
Nhân viên luôn sẵn lòng phục vụ
|
A2
|
Nhân viên bán hàng thân thiện
|
A3
|
Nhân viên bán hàng đáng tin cậy
|
A4
|
Nhân viên luôn giải đáp mọi thắc mắc phát sinh
|
A01
|
Nhìn chung, Anh/Chị hoàn toàn hài lòng về thái độ phục vụ
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |