Đề cương ôn thi môn Lịch sử 12 phần I: LỊch sử thế giới từ 1945 2000



tải về 0.52 Mb.
trang4/7
Chuyển đổi dữ liệu05.08.2016
Kích0.52 Mb.
#13366
1   2   3   4   5   6   7

- Đầu năm 1937, nhân dịp đón phái viên chính phủ Pháp là Gô Đa và toàn quyền Đông Dương Brivie, dưới sự lãnh đạo của Đảng quần chúng ND đã tổ chức các cuộc mít tinh, biểu tình đưa dân nguyện đòi cải thiện cuộc sống và đòi các quyên tự do dân chủ.

- Nhân ngày quốc tế lao động 1/5/1938 các cuộc mít tinh được tổ chức công khai ở Hà Nội và nhiều nơi khác, thu hút đông đảo quần chúng tham gia.



b.Ý nghĩa và tác dụng của phong trào 1936-1939.

-Cuộc vân động dân chủ 1936-1939 là một phong tràoquần chúng rộng lớn, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của ĐCSDD.

-Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ; đông đảo quần chúng được giác ngộ về chính trị, tham gia vào mặt trận dân tộc thống nhất và trở thành lực lượng chính trị hùng hậu

-Phong trào đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm như bài học về sử dụng các hình thức và khẩu hiệu đấu tranh, vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, xây dựng Mặt trận nhân dân thống nhất.

Với những ý nghĩa đó phong trào dân chủ 1936-1939 được xem là cuộc diễn tập lần thứ hai của nhân dân Việt Nam chuẩn bị cho sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám.
Câu 8. So sánh chủ trương, sách lược cách mạng của Đảng, hình thức đấu tranh giữa thời kì 1930- 1931 với thời kì 1936- 1939
So sánh phong trào 1930-1931 với 1936-1939

Nội dung

1930-1931

1936-1939

Kẻ thù

Đế quốc và phong kiến

Thực dân Pháp phản động, tay sai, phát xít

Nhiệm vụ

(khẩu hiệu)



Chống đế quốc giành độc lập, chống phong kiến giành ruộng đất cho dân cày

Chống phát xít và chiến tranh .Chống thực dân phản động .

Đòi tự do, dân chủ, cơm áo, HB



Mặt trận

Bước đầu thực hiện liên minh công nông

Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương sau đổi là Mặt trận Dân chủ Đông Dương .

Hình thức, phương pháp đấu tranh

Bí mật, bất hợp pháp . Bạo động vũ trang như bãi công, chuyển sang biểu tình vũ trang ở Hưng Nguyên, Thanh Chương, Vinh

Hợp pháp, nửa hợp pháp, công khai hay nửa công khai.


Lực lượng

tham gia



Công nhân .

Nông dân



Đông đảo, không phân biệt thành phần, giai cấp.Ở thành thị rất sôi nổi tạo nên đội quân chính trị hùng hậu.

Địa bàn

Nông thôn và các trung tâm công nghiệp

Chủ yếu ở thành thị

Nhận xét:

Sự khác nhau giữa phong trào 1930-1931 và phong trào dân chủ 1936-1939 cho thấy do hoàn cảnh thế giới và trong nước khác nhau,nên chủ trương sách lược, hình thức tập hợp lực lượng và hình thức đấu tranh phải khác nhau mới phù hợp.


Câu 9. Tình hình nước ta trong những năm 1939- 1945 có những biến chuyển như thế nào?

* Tình hình chính trị:

+ Thế Giới: - 1/9/1939, chiến tranh Thế Giới thứ hai bũng nổ, cp Pháp đầu hàng phát xít Đức, thực hiện chính sách thù địch với phong trào cách mạng ở thuộc địa

+ Ở Đông Dương Pháp tăng cường vơ vét bòn rút sức người sức của dốc vào cuộc chiến tranh.

+ Tháng 9/ 1940 Nhật nhảy vào Việt Nam, Pháp đầu hàng. Pháp Nhật cau kết tăng cường vơ vét bóc lột nhân dân ta.

+ Các đảng Phái thân Nhật phát triển mạnh mẽ, ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh và sức mạnh của Nhật, dọn đường cho Nhật hất cảng Pháp.

+ Sang năm 1945, ở Châu Âu, Đức thất bại nặng nề, Ở Châu Á Thái bình Dương, Nhật thua to.

+ Ngày 9/ 3/ 1945, Nhật đảo chính lật đổ Pháp. Lợi dụng cơ hội này các đảng phái chính trị ở Viịet Nam tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sôi sục khí thế tăng cường hoạt động, sẵn sàng K/n.

* Tình hình kinh tế:

+ Chính sách của Pháp:

- C/s kinh tế chỉ huy: tăng thuế cũ, đặt thuế mới… sa thải công nhân viên chức, giảm tiền lương tăng giờ làm… kiểm soát gắt gao sản xuất, ấn định giá cả…

+ Chính sách của px Nhật:

- Pháp buộc phải cho Nhật sử dụng các sân bay, phương tiện giao thông, kiểm soát đường tàu biển, bắt pháp nộp cho các khoản tiền lớn…

- Nhật còn cươp ruộng đất của nhân dân, bắt nhân dân ta nhổ lúa để trồng đay thầu dầu phục vụ cho chiến tranh

- Nhật yêu cầu Pháp xuất các ngfuyên liệu phục vụ cho chiến tranh sanh Nhật với giá rẻ ( than, sắt, ximăng…)

- Nhật chú trọng đầu tư vào những nghành phục vụ cho quân sự như khai thác: mănggan, sắt, phốtphát, crôm…



* Tình hình xã hội:

+ C/s bóc lột của Pháp- Nhật đã đẩy nhan dân ta tới chỗ cùng cực. Cuối năm 1944 đầu năm 1945 có 2 triệu đồng bào ta bị chết đói.

+ các giai cấp, 5tầng lớp ở nước ta, trừ bọn tay sai phản động đều bị ảnh hưởng bới c/s bóc lột của Pháp- Nhật.

+ Trước những chuyển biến của tình hình Thế Giới, Đảng đã kịp thời phát động đường lối đâu tranh phù hợp.

Câu 10. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ VI (11/1939)?

*Hoàn cảnh triệu tập Hội nghị.

- Trước những chuyển biến của tình hình thế giới và trong nước , Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương đã triệu tập Hội nghị lần thứ VI (11/1939) tại Bà Điểm(Hóc Môn, Gia Định) để chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.

2.Nội dung Hội nghị.

-Xác định nhiệm vụ, mục tiêu: đấu tranh trước mắt của CM Đông Dương là đánh đổ ĐQ và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.

-Khẩu hiệu đấu tranh: Tạm gác khẩu hiệu “Cách mạng ruộng đất”,thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn thực dân ĐQ và địa chủ phản bội quyền lợi DT, chống tô cao, lãi nặng.Lập chính phủ dân chủ cộng hoà.-

-Mặt trận: Chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương

-Hình thức và phương pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ sang đấu tranh đánh đổ chính quyền của ĐQ và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật.

* Ý nghĩa lịch sử

-Hội nghị TW Đảng lần VI (11/1939) đã đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng - đ ặt nhiệm vụ giải phóng DT lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kì trực tiếp v ận động cứu nước


Câu 11. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa của Hội nghị TW Đảng lần thứ VIII(5/1941)

*Hoàn cảnh lịch sử

- Trước tình hình thế giới và trong nước ngày càng khẩn trương, ngày 28/1/1941 Nguyễn Ái Quốc về nước triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lầnVIII họp từ ngày 10 đến 19/5/1941 tại Pắc Bó (Cao Bằng)



* Nội dung của Hội nghị Trung ương Đảng lần VIII

-Xác định nhiệm vụ: chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.

-Khẩu hiệu đấu tranh: Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất,nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng

-Hình thức tập hợp lực lượng: Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt làViệt Minh), bao gồm các tổ chức quần chúng lấy tên là Hội cứu quốc, giúp đở Lào và Căpuchia thành lập mặt trận….

-Hình thức đấu tranh: đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa và nhấn mạnh:chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân.

*.Ý nghĩa của Hội nghị TW Đảng lần thứ VIII

-Hội nghị TW Đảng lần VIII đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị lần VInhằm giải quyết mục tiêu số 1 của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu âý.
Câu 12. Những nét chính về công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa của Đảng từ sau hội nghị trung ương Đảng lần 8 (5-1941)?

a- Xây dựng lực lượng cho cuộc k/n vũ trang

*Xây dựng lực lượng chính trị: nhiệm vụ cấp bách là vận động quần chúng tham gia mặt trận Việt Minh

+Ở Cao Bằng:là nơi thí điểm xây dựng các Hội Cứu quốc. Năm 1942 , khắp 9châu ở Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc , trong đó có ba châu hoàn toàn ,Ủy ban Việt Minh tỉnh Cao bằng và liên tỉnh Cao-Bắc-Lạng đựợc thành lập..

+Ở miền Bắc và miền Trung nhiều "Hội cứu quốc" mới được thành lập.

Năm 1943, Đảng đưa ra bản "Đề cương văn hóa Việt Nam" và vận động thành lập Hội văn hóa cứu quốc Việt Nam (cuối 1944) và Đảng dân chủ Việt Nam đứng trong Mặt trận Việt Minh



*Xây dựng lực lượng vũ trang: Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, đội du kích Bắc Sơn thành lập, hoạt động tại căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai.

+Năm 1941, các đội du kích Bắc Sơn thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân số I (01/05/1941), phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng.

+Ngày 15/9/1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời.

*Xây dựng căn cứ địa cách mạng: Hai căn cứ địa đầu tiên của cách mạng nước ta là: Bắc Sơn – Võ Nhai và Cao Bằng

b-Gấp rút chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.

-Tháng 02/1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang.Khắp nông thôn, thành thị miền Bắc, các đoàn thể Việt Minh, các Hội Cứu quốc được xây dựng và củng cố .

-Ở căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (25/02/1944).

- Ở căn cứ Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập.

-Năm 1943, 19 ban “ xung phong “Nam tiến” được lập ra để liên lạc với căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai và phát triển lực lượng xuống miền xuôi .

+ 07/05/1944: Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “sửa soạn khởi nghĩa”



+ 22/12/1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thành lập. Hai ngày sau, đội thắng hai trận Phay Khắt và Nà Ngần.( 5-1945 hai đội Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân và Cứu Quốc Quân hợp thành Việt Nam Giải phóng Quân).

+ Công cuộc chuẩn bị được tiếp tục cho đến trước ngày Tổng khởi nghĩa.


Câu 13. Sự thành lập và đóng góp của mặt trận Việt Minh đối với cách mạng tháng Tám 1945.

1.Sự thành lập.

Thực hiện Nghị quyết của Hội nghị Trung ương Đảng lần VIII (5/1941), do Nguyễn Ái Quốc triệu tập và chủ trì. Mặt trận Việt Minh đã được thành lập (19/5/1941) tại Pác Bó – Cao Bằng. Mặt trận Việt Minh ra đời nhằm tập hợp mọi lực lượng yêu nước của dân tộc để xây dựng khối đoàn kết toàn dân, làm nhiệm vụ giải phóng dân tộc.



2.Những nét chính về hoạt động mặt trận Việt Minh từ 5/1941 đến 3/1945.

Hoạt động chính của Mặt trận Việt Minh là xây dựng lực lượng chính trị, xây dựng lực lượng vũ trang, xây dựng căn cứ địa cách mạng, chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang tiến tới cách mạng tháng tám.



a.Xây dựng lực lượng chính trị: Là xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.

-Mặt trân việt Minh chủ trương thành lập các Hội cứu quốc như công nhân cứu quốc, nông dân cứu quốc, thanh niên cứu quốc, phụ nữ cứu quốc, phụ lão cứu quốc, nhi đồng cứu quốc….

-Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các Hội cứu quốc. Đến năm 1942 khắp 9 châu của tỉnh Cao Bằng đều có Hội cứu quốc.

b.Xây dựng lực lượng vũ trang.

-Bộ phận nòng cốt ban đầu là đội du kích Bắc Sơn, đến năm 1941 thống nhất các đội du kích ở Bắc Sơn và Vũ Nhai thành cứu quốc quân.

-Ngày 22/12/1944 theo chỉ thị của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Cao Bằng ,Võ Nguyên Giáp thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân gồm 34 người do Võ Nguyên Giáp làm đội trưởng.

-Ngày 15/5/1941 tại Hội nghị quân sự Bắc Kỳ đã thống nhất ĐộiViệt Nam tuyên truyền giải phóng quân và đội Cứu quốc quân thành Việt Nam giải phóng quân.



c.Xây dựng căn cứ địa cách mạng.

- Sau khởi nghĩa Bắc Sơn thành lập căn cứ Bắc Sơn-Vũ Nhai.

- Khi Bác mới về nước thành lập căn cứ PăcPó-Cao Bằng.

- 6/1945 Khu giải phóng Việt Bắc được thành lâp gồm 6 tỉnh...

d.Chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang tiến tới Cách mạng tháng Tám.

- Ngày 7/5/1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ chị “Sửa soạn khởi nghĩa” và kêu gọi nhân dân “sắm vũ khí đuổi thù chung”. Không khí chuẩn bị khởi nghĩa sôi sục.

-Ngày 22/12/1944 ĐộiViệt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập. Hai ngày sau đội đã hạ đồn Phay Khắt và Nà Ngần (Cao Bằng)

-Ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp, tiếp theo chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” của Đảng Mặt trận Việt Minh ra lệnh kêu gọi đồng bào toàn quốc đẩy mạnh cao trào kháng Nhật cứu nước.

Như vậy đến đầu năm 1945 mọi sự chuẩn bị cho cách mạng tháng tám của Mặt trận Việt Minh cơ bản đã hoàn thành, một bầu không khí tiền khởi nghĩa sôi sục khắp cả nước báo trước giờ hành động sắp tới.

3.Đóng góp của Mặt trận Việt Minh đối với cách mạng tháng Tám năm 1945

Mặt trận Việt Minh là Mặt trận đoàn kết dân tộc, do Đảng ta lãnh đạo tồn tại trong vòng 10 năm (1941-1951, năm 1951 Mặt trậnVịêt Minh đã thống nhất với Mặt trận Liên Viêt thành lập Mặt trận Liên Việt) đã có nhiều đóng góp cho cách mạng Việt Nam qua các thời kì lịch sử đặc biệt là đối với Cách mạng tháng Tám.

-Mặt trậnVịêt Minh đã tập hợp mọi lực lượng yêu nước, xây dựng khối đoàn kết toàn dân.Xây dựng lực lượng chính trị to lớn cho cách mạng thắng lợi.

-Mặt trận Vịêt Minh đã có đóng góp lớn trong việc xây dựng phát triển lực lượng

vũ trang cách mạng, trong việc chỉ đạo phong trào kháng Nhật cứu nước, tạo tiền đề cho tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

-Triệu tập và tiến hành thành công quốc dân Đại hội Tân Trào 8/1945, huy động nhân dân tham gia tổng khởi nghĩa tháng Tám, dưới sự lãnh đạo của Đảng giành thắng lợi.

- Mặt trận Vi ệt Minh còn l àm tốt chức năng của chính quyền nhà nước khi ta chưa

-Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, Mặt trận Vịêt Minh tiếp tục củng cố khối đoàn kết toàn dân, lãnh đạo nhân dân xây dựng và bảo vệ chính quyền mới., chuẩn bị cho kháng chiến.
Câu 14. Nội dung bản chỉ thị “Nhật pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Diễn biến và ý nghĩa của cao trào kháng Nhật cứu nước?

1.Nội dung bản chỉ thị “Nhật pháp băn nhau và hành động của chúng ta”.

Ngay trong đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp để nhận định, đánh giá tình hình về cuộc đảo chính Nhật - Pháp, đến ngày 12/3/1945 ra bản chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.

*Nội dung:

-Xác định kẻ thù:Kẻ thù chính duy nhất của nhân dân ta lúc này là phát xít Nhật

-Khẩu hiệu đấu tranh:Thay khẩu hiệu "đánh đuổi Pháp- Nhật" bằng khẩu hiệu "đánh đuổi phát xít Nhật".

-Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị đến biểu tình, thị uy, vũ trang du kích và sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.

-Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước, làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa Tháng Tám.

*Ý nghĩa: Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, có giá trị và ý nghĩa như một chương trình hành động, một lời hiệu triệu, một lời dẫn dắt dân ta tiến hành một cao trào kháng Nhật cứu nước, tạo cơ sở cho sự sáng tạo của các địa phương trên cơ sở đường lối chung của Đảng.

2. Diễn biến và ý nghĩa của cao trào kháng Nhật cứu nước.( hoặc Khởi nghĩa từng phần)

Dưới ánh sáng của Nghị quyết Hội nghị Ban thường vụ Trung ương Đảng (9/3/1945) và bản chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/3/1945).Cả nước dấy lên một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho tổng khởi nghĩ tháng Tám.

*Tại căn cứ địa Cao- Bắc- Lạng: Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu Quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị của quần chúng giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện; chính quyền CM được thành lập

*Tại Bắc Kì và Trung Kì: Đảng đề ra khẩu hiệu “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói” và được quần chúng hưởng ứng rất đông đảo, tạo thành phong trào đấu tranh mạnh mẽ chưa từng có

*Tại căn cứ địa Cao- Bắc- Lạng: Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu Quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị của quần chúng giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện; chính quyền CM được thành lập

* Ở nhiều nơi , Việt Minh đã lãnh đạo quần chúng nổi dậy: Tiên Du, Bần Yên Nhân

* Tại Quảng Ngãi: tù chính trị Ba Tơ nổi dậy, lãnh đạo ND khởi nghĩa, thành lập chính quyền CM (11/3),

tổ chức đội du kích Ba Tơ.

* T ại Nam Kì: phong trào Việt Minh hoạt động mạnh, nhất là ở Mĩ Tho, Hậu Giang

Như vậy, tới những ngày đầu tháng 8/1945 cao trào kháng Nhật diễn ra ngày càng sôi sục. Không khí chuẩn bị khởi nghĩa đã trở nên hết sức khẩn trương, quần chúng đã sẵn sàng, chỉ chờ chờ cơ hội là đứng lên tổng khởi nghĩa.

3.Ý nghĩa lịch sử của cao trào kháng Nhật cứu nước.( t ác dụng)

-Cao trào kháng Nhật cứu nước là bước phát triển vượt bậc của cách mạng nước ta làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa tháng tám thắng lợi.

-Cao trào đã lôi cuốn hàng triệu quần chúng tham gia, rèn luyện cho quần chúng nhiều hình thức đấu tranh phong phú, quyết liệt.

-Qua cao trào, lực lượng cách mạng đã phát triển vượt bậc

=>Với những ý nghĩa đó, cao trào kháng Nhật cứu nước là cuộc tập dượt vĩ đại để đưa quần chúng tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền. L à bước phát triển nhảy vọt, làm tiền đề để nhân dân ta chớp lấy thời cơ, đưa Tổng K/n tháng Tám đến thắng lợi nhanh gọn và ít đổ m áu.

Câu 15. Cách mạng tháng tám 1945: Thời cơ, diễn biến, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng tám 1945?

1.Hoàn cảnh lịch sử . Cách mạng tháng Tám nổ ra trong thời cơ chín muồi.

a.Thế giới (Khách quan)Thời cơ thuận lợi đã đến

-Ở Châu Âu: Tháng 5/1945 phát xít Đức đầu hàng quân đồng minh không điều kiện.

-Ở Châu Á –Thái Bình Dương: 8/1945 Nhật cũng đầu hàng vô điều kiện.

-Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã .Chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang, lo sợ. Điều kiện khách quan thuận lợi cho tổng k/n đã đến.

b.Trong nước (Chủ quan)

- Đảng đã chuận bị chu đáo, nhân dân đã sẵn sàng nổi dậy k/n khi có lệnh k/n.

- Ngày 13/8/1945 TƯ Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập UB khởi nghĩa toàn quốc, ra quân lệnh số 1, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả n ước

- Từ ngày 14-> 15/8/1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào thông qua kế hoạch lãnh đạo ND Tống khởi nghĩa và quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền

- Từ ngày 16 ->17/8/1945 Đại hội Quốc dân ở Tân Trào tán thành lệnh tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, thành lập UB dân tộc giải phóngVNHồ Chí Minh đứng đầu.



* Thời cơ ngàn năm có một: Vì chưa có lúc nào như lúc này, cách mạng nước ta đã hội tụ được đầy đủ các yêu tố chue quan và khách quan thuận lợi.

- Thời cơ ngàn năm có một vì thời cơ này chỉ tồn tại trong thời gian từ sau khi quân phiệt Nhật đầu hàng đồng minh đến trước khi quân đồng minh kéo vào nước ta làm nhiệm vụ giải giáp vũ khí quân Nhật(đầu tháng 9/ 1945)

- Khi thời cơ đến, Đảng và mặt trận Việt Minh đã kịp thời phát động lệnh tổng k/n giành chính quyền trước khi quân đồng minh vào Đông Dương giải giáp quân Nhật, khiến Tổng k/n diến ra nhanh chóng giành thắng lợi và ít đổ máu..

2.Diễn biến

- Chiều ngày 16/8/1945 một đơn vị quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên mở đầu cho CM tháng tám.

- Từ 14 đến 18/8/1945 có 4 tỉnh giành được chính quyền: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh và Quảng Nam.

- Giành chính quyền ở Hà Nội: Từ ngày 15 đến 18/8 phong trào chuẩn bị khởi nghĩa của quần chúng ngày càng sôi sục. Ngày 19/8/1945 Hà Nội giành được chính quyền.

- Ngày 23/8 ta giành chính quyền ở Huế.

- Ngày 25/8 ta giành chính quyền ở Sài Gòn.

- Ngày 28/8 hầu hết các địa phương trong cả nước giành được chính quyền. Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là 2 tỉnh giành chính quyền muộn nhất trong cả nước

- Ngày 30/8 vua Bảo Đại thoái vị.

- Ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba Dình chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa.

Như vậy chỉ trong vòng 15 ngày (từ 14/8 đén 28/8/1945) tổng khởi nghĩa tháng Tám đã thành công trong cả nước. Lần đầu tiên trong cả nước chính quyền về tay nhân dân.



3. Ý nghĩa lịch sử của cách mạngtháng Tám.

a. Đối với dân tộc: Cách mạng tháng Tám mở ra một bước ngoặc lớn trong lịch sử dân tộc, vì:

- CMT8 mở ra một bước ngoặc lớn trong lịch sử dân tộc.Nó phá tan hai tầng xiềng xích nô lệ của Pháp- Nhật, lật nhào chế độ quân chủ, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

- Mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc: Kỷ nguyên độc lập tự do; kỷ nguyên ND lao động nắm

chính quyền, làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh DT; kỷ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng XH.

- Với thắng lợi của CMT8, ĐCSDD trở thành 1 Đảng cầm quyền, chuẩn bị những ĐK tiên quyết cho

những thắng lợi tiếp theo

b.Đối với thế giới:

- Góp phần đánh bại chủ nghĩa phát xít

- Cổ vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của ND các nước thuộc địa và nửa thuộc địa trên thế giới nhất là Châu Á và châu Phi.



4. Bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám

- Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phải biết giải quyết đúng đắn hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

- Biết tập hợp và tổ chức lực lượng cách mạng với nòng cốt là liên minh công nông.

- Triệt để lợi dụng mâu thuẩn trong hàng ngũ kẻ thù chỉa mũi nhọn vào kẻ thù chính trước mắt.

- Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, đi từ khởi nghĩa từng phần đến tổng khởi nghĩa.

- Phải tích cực chuẩn bị và chớp đúng thời cơ.


Câu 16. Nguyên nhân thành công của cách mạng tháng Tám? Nguyên nhân nào có tính chất quyết định? Vì sao?

*. Nguyên nhân khách quan. Hoàn cảnh quốc tế vô cùng thuận lợi đó là Hồng quân Liên Xô và phe Đồng mimh đã đánh bại phát xít Nhật, kẻ thù của ta đã gục ngã. Đó là cơ hội để nhân dân ta vùng lên giành chính quyền.

*. Nguyên nhân chủ quan:

- Dân tộc ta giàu truyền thống yêu nước và đấu tranh chống giặc ngoại xâm.

- Sự lãnh đạo sáng suốt tài tình của Đảng đứng đầu là chủ tịch HCM với đường lối đúng đắn sáng tạo.

- Đã xây dựng được khối liên minh công nông vững chắc, tập hợp được các lực lượng yêu nước trong mặt trận thống nhất.

- Đảng ta đã có quá trình chuẩn bị chu đáo cho thắng lợi của cách mạng tháng tám trong suốt 15 năm với ba cuộc diễn tập 1930-1931;1936-1939;1939-1945

*Nguyên nhân quan trọng và mang tính quyết định nhất là nguyên nhân chủ quan bởi vì: Nếu quần chúng nhân dân không sẵn sàng đứng lên, nếu Đảng không sáng suốt tài tình nhận định đúng thời cơ thì thời cơ sẽ qua đi. Vì thế nguyên nhân chủ quan mang tính chất quyết định còn nguyên nhân khách quan chỉ là sự hổ trợ là thời cơ để Đảng sáng suốt phát động quần chúng nhân dân đứng lên giành chính quyền trong thời gian ngắn.
Câu 17. Trình bày sự thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và nội dung cơ bản của Tuyên ngôn độc lập?

* Sự thành lập nước VNDCCH:

- Ngày 25/ 8/ 1945 uỷ ban dân tộc GP Việt Nam từ Tân Trào về đến thủ đô. Ngày 28/ 8/ 1945 UBDTGP Việt Nam cải tổ thành chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà


Каталог: sitefolders
sitefolders -> Unit 2 presonal information a, telephone numbers
sitefolders -> ĐỀ CƯƠng ôn tập hki hóa họC 11 CƠ BẢn a. Trắc nghiệm chủ đề 1: SỰ ĐIỆn LI
sitefolders -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
sitefolders -> Ban hành kèm theo Thông
sitefolders -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam trưỜng thcs lập lễ
sitefolders -> LIÊN ĐOÀn lao đỘng tỉnh ninh thuậN
sitefolders -> Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009
sitefolders -> B. Nội dung thông báo mời thầu (nội dung sẽ đăng tải)
sitefolders -> BẢng giá TÍnh lệ phí trưỚc bạ xe ô TÔ
sitefolders -> Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/tt-blđtbxh ngày 29

tải về 0.52 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương