Ủy ban dân tộc bộ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn bộ KẾ hoạch và ĐẦu tư BỘ TÀi chính bộ XÂy dựNG



tải về 158.62 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu26.07.2016
Kích158.62 Kb.
#6829


ỦY BAN DÂN TỘC - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------


Hà Nội, ngày … tháng … năm 2016

Số: …/2016/TTLT-UBDT-NNPTNT-KHĐT-TC-XD





Dự thảo 1


THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 135 VỀ HỖ TRỢ

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG CHO CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, XÃ BIÊN GIỚI, XÃ AN TOÀN KHU, CÁC THÔN, BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN

Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Quyết định số …./QĐ-TTg ngày …. của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao năng lực và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn;

Căn cứ……

Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn (Chương trình 135),

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh


Thông tư liên tịch này hướng dẫn thực hiện Chương trình 135 theo Quyết định số …../QĐ-TTg, ngày .... tháng.... năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao năng lực và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK), xã biên giới, xã an toàn khu (sau đây gọi là xã) và các thôn, bản, buôn, làng, xóm, ấp ĐBKK (sau đây gọi là thôn).

Điều 2. Nguyên tắc chung


  1. Các hoạt động của Chương trình 135 phải là một phần trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương phục vụ việc phát triển kinh tế xã hội và giảm nghèo đa chiều của địa phương; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm văn hóa, phong tục tập quán của từng dân tộc/nhóm dân tộc.

  2. Các hoạt động của Chương trình 135 được thực hiện đồng thời ở tất cả các xã, thôn thuộc Chương trình 135. Ưu tiên vốn đầu tư cho các địa bàn xa xôi, hẻo lánh.

  3. Chương trình 135 được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn: ngân sách trung ương (NSTƯ), ngân sách địa phương (NSĐP), huy động đóng góp từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là UBND cấp tỉnh) có trách nhiệm huy động nguồn lực và lồng ghép các chương trình, dự án để tổ chức thực hiện trên địa bàn.

  4. NSTƯ hỗ trợ cho các tỉnh theo tổng mức đầu tư hỗ trợ hàng năm của Chương trình 135 trên cơ sở điểm tiêu chí phân bổ vốn của tỉnh (Y) và mức vốn bình quân phẩn bổ cho 01 điểm tiêu chí (hệ số K). UBND cấp tỉnh bố trí ngân sách địa phương hàng năm để thực hiện Chương trình 135.

  5. UBND cấp tỉnh quyết định tiêu chí phân bổ vốn cho các xã, thôn thuộc Chương trình 135 theo mức độ khó khăn và mức độ hoàn thành việc thực hiện chương trình 135 của xã.

  6. Thực hiện cơ chế hỗ trợ trọn gói về tài chính cho cấp xã; Phân cấp, phân quyền cho UBND cấp xã, cộng đồng; Tăng cường sự tham gia của người dân, cộng đồng trong quá trình xây dựng và thực hiện các hoạt động của Chương trình 135. UBND cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn và bố trí cán bộ giúp đỡ để UBND xã trực tiếp quản lý.

  7. Thực hiện Chương trình 135 phải công khai, dân chủ từ cơ sở. UBND cấp xã thông báo công khai, minh bạch về đối tượng thụ hưởng, mức vốn kế hoạch, quyết toán kinh phí từng năm và cả giai đoạn của Chương trình.

  8. Áp dụng cơ chế đặc thù rút gọn trong lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và thanh quyết toán với các công trình quy mô nhỏ, đòi hỏi kỹ thuật đơn giản và có sự đóng góp và giám sát của người dân.

  9. Hàng năm UBND cấp tỉnh tổ chức rà soát các xã, thôn ĐBKK gửi Ủy ban Dân tộc để thẩm tra, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 3 . Các hợp phần của Chương trình 135


Chương trình 135 gồm các hợp phần sau:

Hợp phần 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất

Hợp phần 2: Nâng cao năng lực

Hợp phần 3: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng


Điều 4. Nguồn vốn đầu tư cho Chương trình 135


Chương trình 135 được đầu tư từ các nguồn vốn quy định tại Quyết định….ngày tháng năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, gồm các nguồn sau:

- NSTƯ đầu tư trực tiếp cho Chương trình 135.

- NSĐP đầu tư trực tiếp cho Chương trình 135.

- Nguồn vốn huy động đóng góp từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; huy động đóng góp bằng nhiều hình thức như góm tiền mặt, góp đất, góp bằng ngày công lao động; không huy động đóng góp bằng tiền mặt đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo.


Điều 5. Phân bổ, quản lý vốn đầu tư


  1. NSTƯ hỗ trợ cho các tỉnh theo tổng mức đầu tư hỗ trợ hàng năm của Chương trình 135 trên cơ sở điểm tiêu chí phân bổ vốn của tỉnh (Y) và mức vốn bình quân phẩn bổ cho 01 điểm tiêu chí (hệ số K), áp dụng theo Quyết định số ….ngày ...tháng .... năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bỏ vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp các dự án thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.

  2. Tổng nguồn vốn đầu tư cho Chương trình 135 của tỉnh (bao gồm cả nguồn NSTW và NSĐP) được phân bổ sử dụng như sau:

  1. Tối đa 10% dành cho quản lý, giám sát và đánh giá Chương trình 135 của tỉnh, bao gồm cả quản lý, giám sát ở cấp tỉnh và cấp huyện. UBND tỉnh quy định mức cụ thể và định mức cấp cho UBND huyện và ở cấp tỉnh.

  2. Từ 10 đến 20% tổng vốn đầu tư dành cho hợp phần nâng cao năng lực. UBND huyện quản lý nguồn vốn này và là chủ đầu tư hợp phần nâng cao năng lực.

  3. 10% tổng vốn đầu tư hàng năm để khuyến khích các xã thuộc Chương trình 135 thực hiện tốt Chương trình 135.

  4. Phần vốn còn lại (ít nhất 60% tổng vốn) được UBND tỉnh phân bổ và cấp trực tiếp cho các xã, thôn thuộc Chương trình 135 để triển khai các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất và cơ sở hạ tầng.

  1. UBND tỉnh phân bổ vốn đầu tư cho xã, thôn thuộc Chương trình 135 theo mức độ khó khăn của từng xã, thôn (hệ số Kt). UBND tỉnh quyết định tiêu chí phân bổ vốn (hệ số Kt). UBND tỉnh cấp trực tiếp số tiền đầu tư cho xã, thôn thực hiện Chương trình 135 vào tài khoản của UBND xã.

  2. UBND tỉnh phân bổ vốn cho UBND huyện thực hiện hợp phần nâng cao năng lực. Số tiền mà 01 (một) huyện nhận được bằng tỉ lệ vốn mà các xã, thôn trong huyện được cấp trực tiếp từ UBND tỉnh trên tổng số tiền của cả tỉnh cấp trực tiếp cho xã, thôn (Mục 2, khoản d, Điều này) nhân với tổng số tiền tỉnh dành cho hợp phần nâng cao năng lực.

  3. 10% tổng vốn đầu tư hàng năm để khuyến khích các xã thuộc Chương trình 135 thực hiện tốt Chương trình 135 được phân bổ theo cơ chế sau:

  1. Dành để thưởng hàng năm cho các xã hoàn thành 100% hoạt động của Chương trình 135. Số tiền thưởng này được UBND cấp xã sử dụng để hỗ trợ phát triển sản xuất và cơ sở hạ tầng.

  2. Số tiền thưởng mà 01 xã nhận được bằng tổng số tiền thưởng của cả tỉnh chia cho số xã hoàn thành 100% kế hoạch chương trình 135.

Điều 6. Quy định về phân bổ sử dụng vốn ở cấp xã


UBND xã phân bổ sử dụng vốn đầu tư hàng năm cho Chương trình 135 như sau:

  1. Dành tối đa 5% tổng vốn đầu tư cho xã làm quản lý, giám sát, hỗ trợ thực hiện Chương trình tại cấp xã. Số kinh phí này dùng để chi trả xăng xe đi lại, phương tiện làm việc cho cán bộ xã làm công tác giảm nghèo.

  2. Dành tối đa 5% tổng vốn đầu tư cho xã để thực hiện duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng của xã, bao gồm cả các công trình không được đầu tư bằng nguồn vốn của Chương trình 135.

  3. Tối thiểu 40% vốn đầu tư cho xã dành cho các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất.

  4. Tối đa 50% vốn đầu tư cho xã dành cho hoạt động hỗ trợ cơ sở hạ tầng. Trong đó, ít nhất 50% vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng được dành để hỗ trợ cơ sở hạ tầng cấp thôn bản.

Điều 7. Sử dụng vốn Chương trình 135


  • Vốn đầu tư thuộc Chương trình 135 có thể lồng ghép với nguồn vốn khác, kết hợp với các nguồn vốn thuộc các chương trình, dự án khác để triển khai thực hiện các hoạt động trong Chương trình 135. Trong trường hợp có nhiều nguồn kinh phí thực hiện 01 dự án của Chương trình 135 thì phải đảm bảo không có sự chi trùng lặp về nội dung giữa các nguồn vốn và thanh toán tài chính của mỗi nguổn theo quy chế tài chính của mỗi nguồn vốn.

  • Trong trường hợp vì các lý do khách quan (do thiên tai, dịch bệnh, để đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn,…) mà nguồn vốn cấp cho 1 năm không được chi hết trong năm tài chính thì nguồn vốn đó được tiếp tục chi ở năm tiếp theo và không ảnh hưởng đến việc cấp ngân sách Chương trình 135 cho UBND xã. Tuy nhiên, trong trường hợp này xã sẽ không được xét để nhận tiền thưởng của Chương trình.

  • Đối với vật liệu xây dựng, giống cây trồng, vật nuôi và những hàng hóa khác mua của dân để sử dụng vào các dự án của Chương trình 135, giá cả phải phù hợp mặt bằng giá cả chung trên địa bàn cùng thời điểm; chứng từ để thanh toán là giấy biên nhận mua bán với các hộ dân, có xác nhận của trưởng thôn nơi bán, được UBND xã xác nhận.

  • Những địa phương có công trình, dự án đã triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Chương trình 135 giai đoạn II, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng các xã ĐBKK, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản ĐBKK thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015 trước khi có hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này được sử dụng vốn của Chương trình 135 từ nguồn vốn Trung ương và địa phương giao theo kế hoạch hàng năm để bố trí tiếp cho các công trình hoàn thành đã quyết toán, hoàn thành chưa quyết toán và thi công dở dang trên địa bàn các xã, thôn tiếp tục thực hiện Chương trình 135.

  • Kinh phí quản lý Chương trình 135 ở các cấp địa phương được đảm bảo từ NSĐP và các nguồn vốn hợp pháp khác dùng để hỗ trợ chi cho các hoạt động: kiểm tra giám sát, tổ chức họp triển khai, sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình 135, công tác phí cho cán bộ đi dự các hội nghị, tập huấn của tỉnh, huyện và Trung ương, thiết bị văn phòng cho các hoạt động của cơ quan thường trực. Mức kinh phí quản lý đảm bảo từ NSĐP hàng năm đảm bảo tối thiểu 50 triệu đồng/năm, tối đa 500 triệu đồng/năm. UBND tỉnh phân bổ cụ thể cho cơ quan, đơn vị trục tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện.

  • Nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình 135 từ ngân sách đều phải quản lý và thanh toán tập trung, thống nhất qua Kho bạc Nhà nước.

Điều 8. Xây dựng kế hoạch tổng thể giai đoạn và kế hoạch hàng năm thực hiện Chương trình 135 ở cấp xã.


  1. Cơ quan Trung ương của Chương trình 135 thông báo số vốn dự kiến cấp cho mỗi tỉnh trong cả giai đoạn 2016 -2020 và hàng năm để UBND tỉnh có căn cứ thông báo vốn đến các xã, thôn của Chương trình 135.

  2. Dựa trên nguồn vốn NSTU và NSĐP dành cho Chương trình 135, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch phân bổ vốn cả giai đoạn 2016-2020 và từng năm của tỉnh và thông báo số vốn dự kiến đầu tư cho Chương trình 135 của mỗi xã, thôn trong cả giai đoạn 2016-2020 và của từng năm cho xã, thôn.

  3. UBND xã xây dựng kế hoạch tổng thể 5 năm thực hiện chương trình 135 trên địa bàn xã.

  1. Kế hoạch 5 năm phải phù hợp với nguồn vốn và các quy định trong Thông tư này và các quy định pháp luật liên quan;

  2. UBND xã chủ trì xây dựng kế hoạch tổng thể. Kế hoạch tổng thể phải lấy ý kiến cộng đồng. Việc lấy ý kiến theo quy định pháp luật;

  3. UBND huyện phê duyệt kế hoạch tổng thể. UBND tỉnh quy định chi tiết thời gian UBND huyện phải hoàn thành phê duyệt kế hoạch tổng thể.

  1. Hàng năm UBND xã xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình 135. Kế hoạch hàng năm dựa trên kế hoạch tổng thể, số vốn hàng năm được cấp và nhu cầu của địa phương. Kế hoạch hàng năm được lấy ý kiến cộng đồng theo quy định Pháp luật. HĐND xã phê duyệt kế hoạch hàng năm

Chương II

CƠ CHẾ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT

Điều 9. Đối tượng


- Hộ nghèo, cận nghèo: Phải đảm bảo các điều kiện sau:

+ Được công nhận là hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định hiện hành;

+ Đáp ứng các yêu cầu của dự án (có đủ điều kiện về đất đai, lao động, tư liệu sản xuất,…);

+ Có cam kết thực hiện đúng các nội dung sản xuất đã đăng ký và cam kết hoàn trả lại phần kinh phí không được hỗ trợ.

- Nhóm hộ: phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:

+ Được lựa chọn công khai, dân chủ từ thôn trên cơ sở tự nguyện, gồm những hộ nghèo, cận nghèo và những hộ khác có uy tín đang sinh sống trên cùng địa bàn (cùng thôn, cùng xã), có kinh nghiệm trong sản xuất, có khả năng hướng dẫn, giúp đỡ hộ nghèo, cận nghèo trong nhóm vươn lên thoát nghèo. Nhóm hộ có 1 trưởng nhóm do các hộ bầu ra để quản lý điều hành các hoạt động của nhóm (ưu tiên phụ nữ làm trưởng nhóm); trong nhóm số lượng hộ không phải là hộ nghèo, cận nghèo không quá 50% tổng số hộ của nhóm và phải có sự thống nhất của đa số hộ nghèo, cận nghèo; UBND xã phê duyệt việc thành lập lập nhóm.

+ Có đủ điều kiện đáp ứng nội dung của dự án (có đủ điều kiện về đất đai, lao động, tư liệu sản xuất,…)

+ Có cam kết và quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ để thực hiện kế hoạch, dự án sản xuất đã được xác định và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, nhằm tăng thu nhập, tạo việc làm cho các thành viên; Nhóm hộ tự xây dựng nội quy hoạt động, được trưởng thôn đồng thuận và Chủ tịch UBND xã phê duyệt.


Điều 10. Chủ đầu tư


UBND xã là chủ đầu tư dự án hỗ trợ phát triển sản xuất.

Điều 11 . Nguyên tắc hỗ trợ


  1. Chương trình 135 chỉ hỗ trợ phát triển sản xuất theo Dự án.

  2. Các Dự án phát triển sản xuất nhận được hỗ trợ nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  1. Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch sử dụng đất; định hướng phát triển sản xuất và xây dựng nông thôn mới của địa phương;

  2. Phù hợp với điều kiện, đặc điểm, nhu cầu sản xuất của hộ nghèo và cận nghèo;

  3. Dự án phát triển sản xuất có tính bền vững, có thể giúp tăng thu nhập, an ninh lương thực, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm;

  4. Đảm bảo công khai, dân chủ trong quá trình xây dựng dự án. Người dân được tham gia quyết định về hoạt động, nội dung và hình thức hỗ trợ và có cam kết trong việc thực hiện dự án;

  1. Các đối tượng tham gia Dự án được hỗ trợ tùy theo nội dung của Dự án. Người tham gia dự án có trách nhiệm đóng góp chi phí vào thực hiện Dự án. Chương trình 135 chỉ hỗ trợ 100% chi phí cho các hoạt động nhằm nâng cao hiểu biết, kỹ năng thực hành của người sản xuất và áp dụng các quy trình canh tác bền vững. Các nội dung khác chỉ hỗ trợ một phần kinh phí.

Điều 12. Nội dung hỗ trợ


  1. Hỗ trợ 100% chi phí cho các hoạt động sau thuộc Dự án phát triển sản xuất:

  1. Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực kỹ thuật trong sản xuất, bảo quản, chế biến; năng lực tìm kiếm thông tin thị trường và thương mại sản phẩm; kiến thức về liên kết theo chuỗi; kỹ năng phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác, nhóm sở thích, câu lạc bộ,…;

  2. Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản sản phẩm; xây dựng mô hình hợp tác, liên kết với các tổ chức và doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; xây dựng hợp tác xã, tổ hợp tác, nhóm sở thích, câu lạc bộ;

  3. Tham quan học tập nhân rộng mô hình phát triển sản xuất có hiệu quả;

  4. Áp dụng các quy trình thực hành sản xuất bền vững (1 phải 5 giảm, 3 giảm 3 tăng, VietGAP, UTZ, Rain forest, hữu cơ, chăn nuôi an toàn,…) và xây dựng, sử dụng thương hiệu (chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận,..), áp dụng các tri thức bản địa trong sản xuất;

  1. Hỗ trợ một phần chi phí.

Chương trình 135 chỉ hỗ trợ một phần chi phí cho các hoạt động sau của Dự án phát triển sản xuất. Đối tượng và mức hỗ trợ cụ thể do UBND tỉnh quy định. Tuy nhiên, mức hỗ trợ tối đa cho hộ nghèo và cận nghèo là 70% chi phí và hộ không nghèo là 50% chi phí.

  1. Giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng, có giá trị kinh tế nằm trong danh mục giống được phép sản xuất và kinh doanh theo quy định của MARD; phù hợp với quy hoạch và đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; phù hợp điều kiện địa phương; phù hợp với nguyện vọng của người dân;

  2. Phân bón, vật tư theo định mức kỹ thuật áp dụng cho từng giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản;

  3. Thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm cho gia súc, gia cầm theo quy định của thú y; vật tư phục vụ chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế; chuồng trại chăn nuôi, cải tạo diện tích nuôi trồng thủy sản;

  4. Mua sắm trang thiết bị, máy móc, công cụ phục vụ sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản sản phẩm.

  1. Hỗ trợ theo mô hình quay vòng với đại gia súc

  • Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất có thể là mô hình quy vòng đối với chăn nuôi đại gia súc như trâu, bò, dê,..

  • Đối với mô hình quay vòng, Chương trình 135 hỗ trợ 100% chi phí mua giống gia súc ban đầu.

  • Ngoài được hỗ trợ về giống, các hộ tham gia mô hình quay vòng được hỗ trợ khác theo các nội dung của khoản 1, khoản 2 điều này.

Điều 13. Xây dựng, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất


1. Lập dự án hỗ trợ phát triển sản xuất

a. Dự án hỗ trợ sản xuất gồm các nội dung cơ bản sau đây:

+ Mục tiêu của dự án;

+ Đối tượng hưởng lợi;

+ Các hoạt động của dự án;

+ Nội dung hỗ trợ;

+ Tổ chức thực hiện dự án;

+ Kiểm tra, đánh giá, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện dự án.

b. Tùy theo đặc điểm sản xuất (loại cây trồng, vật nuôi, sản xuất tiểu thủ công nghiệp), điều kiện kinh tế xã hội địa phương mà 01 (một) dự án hỗ trợ phát triển sản xuất có thể có thời gian từ 03 tháng đến 36 tháng. Thời gian Dự án từ 13 tháng đến 36 tháng chỉ áp dụng với cây trồng lâu năm, cây dược liệu, chăn nuôi gia súc.

c. UBND xã là chủ đầu tư, là cơ quan xây dựng dự án.

d. Các bước tiến hành xây dựng dự án:

- Hàng năm, trước ngày 1/9 UBND thông báo và chỉ đạo các Trưởng thôn họp dân, thảo luận và đề xuất dự án đầu tư phát triển sản xuất thực hiện trên địa bàn thôn;

- Trong vòn 1 tháng từ ngày có thông báo của UBND xã: 1) Trưởng thôn tổ chức họp các hộ dân trong thôn, thảo luận và đề xuất các Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thực hiện trên địa bàn thôn và dự kiến số hộ tham gia vào mỗi dự án hỗ trợ phát triển sản xuất. Việc lựa chọn dự án hỗ trợ phát triển sản xuất của thôn dựa trên nguyên tắc đa số và tuân theo quy định pháp luật về lấy ý kiến cộng đồng; 2) Trưởng thôn lập báo đề xuất các dự án hỗ trợ phát triển SX gửi về UBND xã.

- Dựa trên đề xuất của các thôn, UBND xã quyết định lựa chọn các dự án hỗ trợ phát triển SX chung của xã. Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất của xã có thể thực hiện trên một hoặc nhiều thôn. UBND xã xây dựng dự án với các nội dung như ở khoản a, điểm 1 Điều này. Việc xây dựng dự thảo Dự án được thực hiện xong trước ngày 30/10 hàng năm.

- UBND xã thông báo và chỉ đạo các Trưởng thôn họp thảo luận, góp ý và đăng kí tham gia dự án.

- Trưởng thôn tổ chức họp các hộ trong thôn để thông báo về các dự án phát triển sản xuất, nội dung và mức hỗ trợ để người dân thảo luận, góp ý. Cuối cùng, trưởng thôn phát đơn cho các hộ nghèo, cận nghèo, hộ khác để đăng ký tham gia các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất. Trong 1 năm 1 hộ chỉ được đăng kí tham gia 01 Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất.

- Căn cứ đơn đăng kí của hộ, Trưởng thôn tổ chức họp thôn để bình xét hộ, nhóm hộ tham gia dự án và lập danh sách hộ, nhóm hộ gửi về UBND xã. Các hộ được lựa chọn tham gia phải đáp ứng yêu cầu, điều kiện của dự án. Trong trường hợp có nhiều hộ đủ điều kiện và có đăng ký tham gia thì ưu tiên các hộ ít được tham gia các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất trước đó;

UBND xã hoàn thiện dự án theo góp ý của các thôn, tổng hợp danh sách các hộ, nhóm hộ đăng kí tham gia dự án; hoàn thiện đề cương dự án hỗ trợ phát triển sản xuất; lập hồ sơ trình UBND huyện thẩm định, phê duyệt.

2. Hồ sơ dự án gồm:

- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự án;

- Đơn đăng ký của các hộ tham gia dự án hỗ trợ phát triển sản xuất;

- Biên bản họp thôn;

- Danh sách hộ, nhóm hộ đăng ký dự án hỗ trợ phát triển sản xuất;

- Thuyết minh dự án hỗ trợ phát triển sản xuất .

3. Thẩm định, phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản xuất:

- Ủy ban nhân dân cấp xã gửi 01 (một) bộ hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tiếp nhận hồ sơ và trả giấy biên nhận hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp xã (trường hợp nộp trực tiếp). Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ Ủy ban nhân dân cấp huyện phải trả lời bằng văn bản về tính hợp lệ của hồ sơ để tiến hành thẩm định hoặc không thẩm định. Trong trường hợp chưa hợp lệ, UBND huyện phải chỉ rõ các nội dung chưa hợp lệ và hướng dẫn UBND xã các nội dung cần hoàn thiên, bổ sung để đảm bảo hồ sơ hợp lệ;

- Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thẩm định các nội dung của dự án hỗ trợ phát triển sản xuất trong 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ;

- Sau khi có kết quả thẩm định, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và trả kết quả về Ủy ban nhân dân cấp xã trong 05 (năm) ngày làm việc.

4. Triển khai thực hiện dự án

Trên cơ sở dự án được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện như sau:

- Thông báo cho người dân về nội dung của dự án hỗ trợ phát triển sản xuất; chế độ chính sách hỗ trợ; danh sách hộ, nhóm hộ tham gia dự án;

- Tổ chức thực hiện dự án theo nội dung được phê duyệt;

- Cử cán bộ kỹ thuật hướng dẫn, kiểm tra, giám sát trong suốt quá trình thực hiện dự án;

- Tổng hợp, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện dự án. Trong trường hợp dự án kéo dài nhiều năm thì có báo cáo hàng năm và báo cáo kết thúc dự án. UBND xã báo cáo kết quả việc thực hiện dự án với HĐND xã và Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện.

- Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra việc thực hiện dự án; hỗ trợ UBND xã thực hiện dự án theo yêu cầu; giám sát; tổng hợp, báo cáo UBND huyện và Sở NN&PTNT.


Chương III

CƠ CHẾ HỖ TRỢ NÂNG CAO NĂNG LỰC

Điều 14. Đối tượng


- Cán bộ cấp xã;

- Cán bộ cơ sở (xã, thôn) làm công tác chỉ đạo hỗ trợ phát triển sản xuất, cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; cán bộ làm công tác thú y, bảo vệ thực vật, vệ sinh an toàn thực phẩm;

- Cán bộ của các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội cấp xã, cấp thôn;

- Cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác, nhóm sở thích, câu lạc bộ.

- Thành viên Ban phát triển thôn;

- Người dân thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ khác trong xã, thôn thuộc Chương trình 135.

- Tư nhân làm dịch vụ thú y, bảo vệ thực vật; đại lý cung cấp vật tư sản xuất nông nghiệp cho hộ dân thuộc Chương trình 135.

Điều 15. Chủ đầu tư


Chủ đầu tư Dự án hỗ trợ nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở và người dân là cấp huyện (Phòng Dân tộc huyện).

Điều 16. Nguyên tắc hỗ trợ


a. Các nội dung hỗ trợ nâng cao năng lực phải gắn với và phục vụ việc thực hiện các nội dung của Chương trình 135 trên địa bàn địa phương;

b. Ưu tiên nâng cao năng lực trước các nội dung để thực hiện ngay các hoạt động của Chương trình 135; Ưu tiên các cán bộ, các hộ trực tiếp tham gia vào thực hiện chương trình 135.

c. Đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch, có sự tham gia của người dân trong quá trình lựa chọn đối tượng;

d. Mỗi cá nhân chỉ được tham gia 01 (một) lần cho một nội dung nâng cao năng lực cụ thể. Riêng với hộ nghèo, cận nghèo có thể được tham gia đến 2 lần cho cùng 01 nội dung nâng cao năng lực.


Điều 17. Nội dung hỗ trợ


Chương trình 135 hỗ trợ nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở và người dân trên các nội dung sau:

  1. Cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện chương trình 135, việc lồng ghép thực hiện Chương trình 135 với các chương trình, dự án khác;

  2. Chính sách phát triển kinh tế, xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi;

  3. Quy chế dân chủ cơ sở; sự tham gia của cộng đồng trong thực hiện Chương trình 135; kiến thức và kỹ năng phát triển cộng đồng; quản lý quỹ phát triển cộng đồng; xây dựng và lập kế hoạch có sự tham gia;

  4. Chính sách, kiến thức, kỹ năng quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác, nhóm sở thích, câu lạc bộ; liên kết theo chuỗi trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm;

  5. Kiến thức, kỹ năng mềm cho cán bộ chỉ đạo sản xuất, cán bộ và tư nhân làm công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, bảo vệ thực vật, thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm; Các kiến thức về giới; Học tiếng dân tộc;

  6. Đào tạo kỹ năng để giám sát, xây dựng dự án.

Điều 18. Hình thức hỗ trợ nâng cao năng lực


a. Nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở và người dân trong Chương trình 135 được thực hiện bằng các hình thức sau:

- Giảng bài trong phòng;

- Thực hành trên mô hình;

- Nghe, nhìn các video giới thiệu;

- Thăm quan, trao đổi, tọa đàm.

b. Một nội dung đào tạo có thể kết hợp nhiều hình thức trên.

c. Thời gian của một khóa đào tạo nâng cao năng lực không quá 3 tháng.

d. Đối tượng tham gia giảng bài, hướng dẫn nâng cao năng lực có thể là cán bộ địa phương, tư vấn (đơn vị, cá nhân) có đủ năng lực. Việc lựa chọn tư vấn tuân theo quy định Pháp luật.


Điều 19. Xây dựng, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án


a. Xây dựng dự án hỗ trơ nâng cao năng lực

- Phòng Dân tộc huyện xây dựng kế hoạch tổng thể nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở và người dân giai đoạn 2016-2020. Kế hoạch dựa trên đánh giá nhu cầu của cơ sở và nguồn lực của Chương trình trên địa bàn huyện. UBND huyện phê duyệt kế hoạch tổng thể giai đoạn.

- Hàng năm, dựa trên kế hoạch tổng thể, Phòng Dân tộc huyện dự kiến dự án nâng cao năng lực theo Quy định của Thông tư này và thông báo cho UBND cấp xã biết về nội dung dự án nâng cao năng lực dự kiến. Việc thông báo cho cấp xã chậm nhất là ngày 31 tháng 7 của năm trước năm thực hiện dự án.

- UBND xã thông báo cho các đoàn thể chính trị xã hội, Trưởng thôn và chỉ đạo Trưởng thôn thông báo đến các hộ dân.

- Trưởng thôn phổ biến chủ trương của huyện về dự kiên dự án hỗ trợ nâng cao năng lực, chính sách hỗ trợ và phát đơn cho các hộ nghèo, cận nghèo, hộ khác và cá nhân có nhu cầu tham gia dự án hỗ trợ nâng cao năng lực để đăng ký; Hộ, cá nhân cũng có quyền bổ sung các nhu cầu nâng cao năng lực khác ngoài các nội dung mà Phòng Dân tộc huyện dự kiến.

- Căn cứ đơn đăng kí của hộ, nội dung dự án hỗ trợ nâng cao năng lực, Trưởng thôn tổ chức họp thôn để bình xét hộ, cá nhân tham gia dự án và lập danh sách hộ, cá nhân gửi về UBND xã. Các hộ, cá nhân được lựa chọn tham gia phải đáp ứng yêu cầu, điều kiện của dự án; Trưởng thôn gửi về UBND xã đơn đăng kí tham gia của hộ, cá nhân và biên bản họp thôn;

- UBND xã tổng hợp danh sách đăng kí của thôn, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội, các cán bộ UBND xã để lập danh sách gửi về Phòng Dân tộc huyện. UBND xã lưu giữ đơn đăng kí tham gia của hộ, cá nhân của thôn, của các đoàn thể và biên bản họp thôn;

- Dựa trên nhu cầu đăng kí của cơ sở, nguồn vốn của Chương trình 135 Phòng Dân tộc huyện hoàn thiện dự án nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và người dân hàng năm trình UBND huyện phê duyệt. Kế hoạch hàng năm có thể được điều chỉnh so với kế hoạch tổng thể để đảm bảo phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương.

b. Hồ sơ dự án gồm:

- Tờ trình của Phòng Dân tộc huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự án;

- Danh sách hộ, cá nhân đăng ký dự án hỗ trợ nâng cao năng lực được lập bởi UBND cấp xã.

- Thuyết minh dự án hỗ trợ nâng cao năng lực.

c. Thẩm định, phê duyệt dự án hỗ trợ nâng cao năng lực

- Phòng Dân tộc gửi 01 (một) bộ hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định Dự án. UBND huyện thành lập hội đồng thẩm định từ 5 đến 7 người gồm cán bộ các bộ phận chuyên môn của huyện có liên quan đến Chương trình 135 và lãnh đạo UBND huyện.

- Sau khi có kết quả thẩm định, Phòng Dân tộc huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ nâng cao năng lực trong 02 (hai) ngày làm việc.

d. Triển khai thực hiện dự án

Trên cơ sở dự án được phê duyệt, Phòng Dân tộc huyện triển khai thực hiện dự án như sau:

- Thông báo cho UBND các xã về về nội dung của dự án hỗ trợ nâng cao năng lực; chế độ chính sách hỗ trợ; danh sách hộ, cá nhân tham gia dự án; UBND xã thông báo cho thôn, hộ, cá nhân biết về nội dung nâng cao năng lực mà hộ, cá nhân trong thôn tham gia;

- Tổ chức thực hiện dự án theo nội dung được phê duyệt;

- Tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện dự án cho UBND huyện.

Chương IV

CƠ CHẾ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG

Điều 20. Đối tượng


  1. Đối tượng được hỗ trợ là các công trình cơ sở hạ tầng đáp ứng các tiêu chí sau:

  1. Công trình cơ sở hạ tầng cấp xã, thôn;

  2. Phục vụ phát triển sản xuất và đời sống của người dân;

  3. Nằm ngoài danh mục các công trình loại trừ (Mục 2, Điều này)

  4. Được cộng đồng ưu tiên lựa chọn.

  1. Các công trình cơ sở hạ tầng đáp ứng một trong các tiêu chí sau không được Chương trình 135 hỗ trợ:

  1. Không đem lại lợi ích trực tiếp cho những người dân bình thường (ví dụ như nâng cấp trụ sở chính quyền địa phương);

  2. Gây mất mát/tổn hại đến các giá trị sinh thái quý (ví dụ như kết quả của sự xâm lấn rừng/đầm lầy) hoặc khu vực/công trình lịch sử/văn hóa, gián đoạn thủy văn các nguồn nước tự nhiên gây nguy cơ lũ lụt trong khu vực và mối nguy hiểm khác.

  3. Liên quan đến đầu tư khai thác khoáng sản và các công trình thuỷ điện quy mô lớn.

  4. Xây dựng hoặc sửa chữa những nơi thờ tự tôn giáo; tài trợ cho các hoạt động chính trị và tôn giáo.

Điều 21. Chủ đầu tư


UBND xã là chủ đầu tư.

UBND huyện là cấp quyết định đầu tư các công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135.


Điều 22. Nguyên tắc


a. Lựa chọn công trình ưu tiên đầu tư phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, quy hoạch xây dựng nông thôn mới và phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và nhu cầu ưu tiên của cộng đồng dân cư;

b. Cộng đồng có vai trò quan trọng trong việc xác định công trình ưu tiên đầu tư. Việc tổ chức lấy ý kiến người dân theo quy định của Pháp luật.

c. Ưu tiên các công trình cấp thôn. UBND xã dành tối thiểu 50% vốn hỗ trợ công trình cơ sở hạ tầng để hỗ trợ công trình cơ sở hạ tầng cấp thôn.

d. Vốn đầu tư của Chương trình 135 có thể được sử dụng để đầu tư xây mới công trình, sửa chữa hoàn thiện công trình; duy tu bảo dưỡng công trình sau đầu tư.

e. Áp dụng cơ chế đặc thù rút gọn trong quản lý đầu tư đối với các công trình thuộc Chương trình 135 theo quy định Pháp luật. Các công trình cơ sở hạ tầng được áp dụng cơ chế đặc thù rút gọn nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Công trình có tổng mức đầu tư không quá 05 tỷ đồng;

- Công trình không đòi hỏi kỹ thuật phức tạp. Công trình không đòi hỏi kỹ thuật là các công trình đã có thiết kế mẫu, thiết kế điển hình do UBND cấp tỉnh ban hành. Trong trường hợp chưa có thiết kế mẫu, thiết kế điển hình thì UBND xã xác nhận công trình không đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, cộng đồng có đủ khả năng thực hiện.

- Có sự đóng góp của cộng đồng. Các công trình có đóng góp của cộng đồng chiếm tối thiểu 10% tổng mức đầu tư của công trình. Đóng góp của cộng đồng có thể bằng đất, công lao động và tiền mặt. Giá trị đất và ngày công lao động được định giá theo giá thị trường tại địa phương hoặc hướng dẫn của UBND tỉnh;

- Có sự giám sát của cộng đồng.

Điều 23. Nội dung cơ chế đặc thù


a. Đối với công trình cơ sở hạ tầng cấp thôn

Các công trình cơ sở hạ tầng cấp thôn, đáp ứng các điều kiện để áp dụng cơ chế đặc thù rút gọn thì áp dụng các cơ chế đặc thù sau:

- Không phải lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật;

- Chỉ cần lập dự toán đơn giản (gọi là Dự toán công trình) theo hướng dẫn của UBND cấp tỉnh; Đơn giá được áp dụng theo giá thị trường tại địa phương hoặc hướng dẫn của UBND tỉnh;

- Giao cho cộng đồng, thông qua Ban phát triển thôn, tổ chức thực hiện dự án. Cộng đồng dân cư tự tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư. Chỉ giao cho nhóm thợ thực hiện khi cộng đồng dân cư không có khả năng thực hiện và có ít nhất 70% số hộ trong thôn đồng ý giao cho nhóm thợ thực hiện. Trưởng thôn tổ chức họp dân trong thôn để lấy phiếu ý kiến về giao cho nhóm thợ thực hiện;

- Cộng đồng thôn tự giám sát việc thực hiện dự án;

- UBND xã cấp cho thôn số tiền đầu tư từ ngân sách cho việc thực hiện công trình. Thôn được toàn quyền sử dụng số tiền ngân sách hỗ trợ và chỉ cần giấy biên nhận tiền từ UBND xã căn cứ quyết toán với kho bạc. Trường hợp cộng đồng sử dụng không hết vốn ngân sách hỗ trợ do tiết kiệm trong quá trình thực hiện hoặc huy động được từ nguồn đóng góp phi ngân sách khác thì cộng đồng thôn được quyền sử dụng số tiền tiết kiệm đó vào duy tu bảo dưỡng công trình sau đầu tư.

- Ban phát triển thôn phải công khai minh bạch số vốn ngân sách cấp, đóng góp của cộng đồng và các nguồn khác, sử dụng vốn cấp và đóng góp cho các hộ trong thôn và báo cáo UBND xã;

- Sau khi nghiệm thu, công trình sẽ được giao cho cộng đồng thôn quản lý, vận hành và duy tu bảo dưỡng. Thôn xây dựng quy chế quản lý, vận hành và duy tu bảo dưỡng công trình.

b. Đối với công trình cơ sở hạ tầng cấp xã

Các công trình cơ sở hạ tầng cấp xã, đáp ứng các điều kiện để áp dụng cơ chế đặc thù rút gọn thì áp dụng các cơ chế đặc thù sau:

- Không phải lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật;

- Áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình do UBND cấp tỉnh ban hành;

- Chỉ cần lập dự toán đơn giản (gọi là Dự toán công trình) theo hướng dẫn của UBND cấp tỉnh; Đơn giá được áp dụng theo giá thị trường tại địa phương hoặc hướng dẫn của UBND tỉnh;

- Giao cho cộng đồng dân cư, tổ chức, nhóm thợ tại địa phương nới có gói thầu thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu. Việc lựa chọn cồng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ thực hiện theo quy định của Luật Đầu thầu và các văn bản liên quan. Chỉ giao cho nhóm thợ thực hiện khi cộng đồng dân cư không có khả năng thực hiện.

- Thanh quyết toán: Áp dụng chung cơ chế thanh quyết toán đối với các Chương trình mục tiêu quốc gia, cơ chế tự thỏa thuận đối với các phần kinh phí đóng góp của cộng đồng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.


Điều 24. Lập kế hoạch đầu tư


  1. Quý II hàng năm, UBND xã chỉ đạo trưởng thôn lấy ý kiến người dân trong thôn về các công trình ưu tiên đầu tư của thôn thuộc Chương trình 135. Trưởng thôn báo cáo danh mục công trình cơ sở hạ tầng ưu tiên đầu tư của thôn về UBND xã;

  2. Quý II hàng năm, UBND xã :

a. Lập danh mục các công trình ưu tiên đầu tư năm sau của xã dựa trên danh mục các công trình đề nghị của thôn và các công trình cáp xã ưu tiên đầu tư. Danh mục công trình bao gồm cả địa điểm, mức vốn (vốn NSTU, NSĐP, huy động), quy mô công trình;

b. Tổ chức lấy ý kiến của nhân dân, các tổ chức chính trị- xã hội về danh mục, địa điểm, mức vốn (vốn NSTU, NSĐP, huy động), quy mô công trình. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư theo quy định của Pháp luật;

c. Lập danh sách theo thứ tự ưu tiên công trình cụ thể đưa vào kế hoạch thực hiện năm sau;

d. Trình thường trực Hội đồng nhân dân xã thông qua kế hoạch;

e. Trình UBND huyện phê duyệt. Kế hoach thực hiện thông qua Hội đồng nhân dân xã và trình UBND huyện phê duyệt phải chỉ rõ tên công trình áp dụng cơ chế đặc thù rút gọn và lý do áp dụng cơ chế đặc thù rút gọn với công trình.


  1. Căn cứ danh mục công trình được UBND huyện phê duyệt, UBND xã:

  1. Tổ chức lập dự toán công trình đối với dự án đầu tư được áp dụng cơ chế đặc thù rút gọn kèm theo kế hoạch giao cho cộng đồng thực hiện;

b. Tổ chức lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình kèm theo kế hoạch đấu thầu với các dự án đầu tư không áp dụng có chế đặc thù rút gọn trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

Điều 25. Lập, thẩm định và phê duyệt dự toán công trình đối với dự án đầu tư áp dụng cơ chế đặc thù rút gọn


Theo quy định Pháp luật hiện hành.

Điều 26. Lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật

1. Lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật (KT-KT)


  1. Kinh phí lập Báo cáo KT-KT được bố trí trong kế hoạch năm từ nguồn kinh phí đầu tư cho dự án thuộc Chương trình 135;

  2. Công trình thuộc dự án đầu tư cơ sở hạ tầng tại các xã, thôn thuộc Chương trình 135 không được áp dụng cơ chế đặc thù rút gọn nhưng có giá trị công trình dưới 5 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất) chỉ cần lập báo cáo KT- KT; đối với công trình có mức vốn đầu tư từ 5 tỷ đồng trở lên (không bao gồm tiền sử dụng đất) hoặc có yêu cầu kỹ thuật cao (do chủ đầu tư quyết định), chủ đầu tư phải lập báo cáo KT-KT và chỉ trình cấp thẩm quyền phê duyệt sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý chuyên ngành;

  3. Trong quá trình lập Báo cáo KT-KT các công trình cơ sở hạ tầng, chủ đầu tư (trong trường hợp tự lập hoặc thuê đơn vị tư vấn) phải lấy ý kiến của cộng đồng (những người hưởng lợi trực tiếp và có trách nhiệm đóng góp xây dựng công trình) về các nội dung đầu tư và cơ chế huy động nguồn lực đầu tư thực hiện dự án; Việc lấy ý kiến của cộng đồng theo quy định pháp luật.

  4. Báo cáo KT-KT xây dựng công trình và Kế hoạch đấu thầu do chủ đầu tư tự lập hoặc lựa chọn tổ chức, đơn vị có đủ năng lực thực hiện;

  5. Quản lý chi phí đầu tư công trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình 135 thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ xây dựng.

2. Thẩm định, phê duyệt báo cáo KT-KT:


  1. UBND xã trình UBND huyện 01 (một) bộ hồ sơ để thẩm định. Hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt Báo cáo KT-KT gồm:

- Tờ trình xin phê duyệt của chủ đầu tư, gồm các nội dung: Tên dự án, chủ đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô và địa điểm xây dựng, tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phương án huy động vốn đầu tư, thời gian khởi công và hoàn thành, các nội dung khác (nếu thấy cần giải trình);

- Thuyết minh báo cáo KT-KT;

- Bản vẽ thiết kế thi công;

- Dự toán và kế hoạch đấu thầu;

- Các văn bản pháp lý có liên quan.

b. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND huyện có trách nhiệm thẩm định và phê duyệt báo cáo KT-KT.

- Nội dung thẩm định báo cáo KT-KT, gồm:

+ Sự phù hợp của công trình với quy hoạch phát triển nông thôn mới, phù hợp với kế hoạch tổng thể chung phát triển cơ sở hạ tầng của xã; phù hợp với danh mục công trình thuộc Chương trình 135.

+ Tính khả thi về kỹ thuật, khả năng giải phóng mặt bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ dự án, các yếu tố có thể ảnh hưởng đến dự án;

+ Xem xét tính hợp lý của chi phí công trình (so sánh với giá cả của địa phương, so sánh với các công trình, dự án tương tự).


Điều 27. Thực hiện đầu tư xây dựng công trình


  1. UBND xã tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng.

  2. Lựa chọn nhà thầu xây dựng thực hiện theo 3 hình thức sau:

a. Giao cộng đồng dân cư (những người hưởng lợi trực tiếp từ công trình) tự thực hiện xây dựng. Giao cho công đồng dân cư tổ chức thực hiện xây dựng với các công trình ở cấp thôn.

b. Lựa chọn nhóm thợ, cá nhân (ưu tiên trong xã) đủ năng lực để thực hiện;

c. Lựa chọn nhà thầu thông qua các hình thức đấu thầu;

Quy định cụ thể về quy trình, hình thức chọn nhà thầu, đấu thầu và hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành. Ưu tiên nhà thầu cam kết sử dụng lao động địa phương trong thực hiện hợp đồng xây dựng hoặc giao một phần công việc cho cộng đồng địa phương thực hiện. UBND tỉnh quy định chi tiết về tiêu chí ưu tiên này.



  1. Các trường hợp được phép chỉ định thầu.

Trong trường hợp lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu như quy định tại điểm c, khoản 1 điều này thì hình thức chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau:

a. Gói thầu có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng;

b. Gói thầu thực hiện cấp bách để khắc phục hậu quả thiên tai, bão lũ;

c. Gói thầu đã tổ chức đấu thầu nhưng chỉ có một nhà thầu tham gia;



  1. Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu xây dựng

  1. Chủ tịch UBND xã phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu xây dựng với các dự án áp dụng cơ chế đặc thù rút gọn; gói thầu có tổng mức đầu từ nhở hơn 5 tỷ đồng.

  2. Chủ tịch UBND huyện phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt kết quả đấu thầu các gói thầu theo đề nghị của chủ đầu tư với các gói thầu khác.

Điều 28. Giám sát hoạt động xây dựng


- Giám sát của Chủ đầu tư: Chủ đầu tư tổ chức thực hiện giám sát thi công, trách nhiệm giám sát của chủ đầu tư thực hiện theo Điều 24 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

- Giám sát cộng đồng: Thực hiện theo quy định của Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 14/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế giám sát đầu tư cộng đồng và Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của Bộ kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng. Kinh phí hoạt động của Ban giám sát đầu tư cộng đồng được thực hiện theo quy định tại Phần IV Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006.

Những công trình đầu tư có quy mô nhỏ (có giá trị dưới 5 tỷ đồng), thiết kế kỹ thuật đơn giản mà chủ đầu tư giao cho ban giám sát đầu tư của cộng đồng tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình; ban giám sát đầu tư của cộng đồng được hưởng định mức chi phí giám sát thi công xây dựng công trình, tối đa không vượt định mức giám sát thi công xây dựng công trình do UBND cấp tỉnh quy định; trường hợp UBND cấp tỉnh chưa quy định định mức giám sát thi công công trình xây dựng thì được áp dụng định mức do Bộ Xây dựng công bố.

Điều 29. Nghiệm thu bàn giao, quản lý khai thác công trình


  1. Nghiệm thu, bàn giao công trình: Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành; thành phần tham gia nghiệm thu gồm:

+ Đại diện chủ đầu tư;

+ Đại diện tổ chức tư vấn lập báo cáo KT-KT;

+ Đại diện tổ chức, đơn vị thi công;

+ Đại diện giám sát của chủ đầu tư, đại diện giám sát cộng đồng;

+ Đại diện tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng công trình;

+ Đại diện cộng đồng dân cư hưởng lợi công trình.

Tùy từng trường hợp cụ thể, chủ đầu tư có thể mời thêm thành phần có liên quan tham gia nghiệm thu.

UBND xã thông báo công khai giá trị công trình được quyết toán tới người dân.



  1. Sau khi nghiệm thu, chủ đầu tư giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng

  • Chủ đầu tư giao cho cộng đồng quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng cấp thôn. Các tỉnh quy định về việc giao cho cộng đồng quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng công trình cấp thôn sau đầu tư.

  • Chủ đầu tư giao cho tổ chức, tổ quản lý, cá nhân quản lý, vận hành duy tu bảo dưỡng với các công trình khác.

Điều 30. Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công trình


  1. Những công trình cấp thôn, UBND xã giao cho cộng đồng thôn quản lý, vận hành và duy tu bảo dưỡng. Chi phí cho việc duy tu, bảo dưỡng công trình cấp thôn do cộng đồng thôn đảm nhiệm. UBND xã chịu trách nhiệm kinh phí cho việc sửa chữa công trình cấp thôn đã giao cho thôn quản lý, vận hành.

2. UBND xã chịu trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công trình do UBND xã quản lý mà không giao cho cộng đồng thôn quản lý, vận hành, duy tu bản dưỡng. Kinh phí từ Chương trình 135 được sử dụng để duy tu bảo dưỡng sửa chữa cả các công trình của xã nhưng không được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ Chương trình 135.

3. Những công trình và hạng mục công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hoặc phục vụ lợi ích cho hộ và nhóm hộ do người sử dụng quản lý, tự duy tu bảo dưỡng.

4. Những công trình hạ tầng phục vụ lợi ích chung trong phạm vi xã, thôn (kể cả những công trình hạ tầng được đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc Chương trình 135) do UBND xã quản lý được sử dụng vốn hỗ trợ duy tu bảo dưỡng của Chương trình 135 và các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện.

Điều 31. Tổ chức quản lý dự án, công trình


- UBND xã quyết định thành lập Ban Quản lý dự án. Ban Quản lý dự án có tư cách pháp nhân, được phép mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước huyện và sử dụng con dấu của UBND xã để giao dịch. Thành phần Ban Quản lý dự án gồm: Trưởng ban là Chủ tịch UBND xã (hoặc Phó Chủ tịch UBND xã) làm việc kiêm nhiệm; kế toán; các thành viên khác gồm một số cán bộ đại diện các ban, ngành trong xã, trưởng thôn, một số hộ đại diện cho cộng đồng dân cư trong xã (do cộng đồng dân cư đề cử).

- Trường hợp xã khó khăn trong việc làm chủ đầu tư, UBND huyện có trách nhiệm cử cán bộ chuyên môn giúp xã hoặc tham gia Ban quản lý dự án cấp xã để xã có đủ năng lực làm chủ đầu tư.

- Nhiệm vụ của chủ đầu tư và ban quản lý dự án: Thực hiện theo quy định tại Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình.

Chương V




KIỂM TRA, GIÁM SÁT, TỔ CHỨC THỰC HIỆN,

HIỆU LỰC VÀ TRÁCH NHIỆM THI HÀNH



Điều 32. Kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo


- UBND tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về chất lượng, tiến độ, hiệu quả Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh. Căn cứ mục tiêu của Chương trình 135 và điều kiện thực tế của tỉnh, UBND tỉnh chỉ đạo các huyện xây dựng các chỉ tiêu đạt được theo tiến độ từng năm, từng giai đoạn và kết thúc Chương trình, làm cơ sở đánh giá kết quả Chương trình 135.

- Cơ quan thường trực Chương trình 135 tỉnh chủ trì đề xuất kế hoạch, nội dung kiểm tra, giúp UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND huyện tổ chức kiểm tra định kỳ, tổng hợp, báo cáo kết quả đánh giá về Ủy ban Dân tộc.

- UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND huyện tạo điều kiện để HĐND các cấp địa phương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội, cộng đồng (cử đại diện) tham gia và phối hợp giám sát thực hiện Chương trình 135.

- Ủy ban Dân tộc:

+ Chủ trì phối hợp các bộ, ngành liên quan đề xuất kế hoạch và tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình 135 hàng năm, giữa kỳ và khi kết thúc Chương trình 135;

+ Phối hợp với Kiểm toán Nhà nước xây dựng kế hoạch kiểm toán thực hiện chương trình hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Chế độ báo cáo

- Ủy ban Dân tộc sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung và chế độ báo cáo.

- Ủy ban Dân tộc tổng hợp gửi báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về Giảm nghèo bền vững theo quy định.

Điều 33. Tổ chức thực hiện


1. Căn cứ Thông tư liên tịch này và theo chức năng nhiệm vụ, các cơ quan Trung ương có liên quan hướng dẫn, cụ thể hóa những nội dung cần thiết.

2. Xử lý những vấn đề chuyển tiếp: đảm bảo nguyên tắc khi thực hiện theo Thông tư liên tịch này không làm gián đoạn hoặc chậm tiến độ thực hiện Chương trình 135, cụ thể như sau:

- Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng: những dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo KT-KT, lựa chọn nhà thầu xây dựng trước ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực được thực hiện theo các hướng dẫn phù hợp tại thời điểm phê duyệt;

- Trong quá trình thực hiện, nếu có những văn bản áp dụng thực hiện được trích dẫn cụ thể tại Thông tư liên tịch này được cấp có thẩm quyền quyết định thay thế, sửa đổi, bổ sung thì được áp dụng theo những nội dung thay thế, sửa đổi, bổ sung tương ứng của văn bản đó.

3. UBND tỉnh cụ thể hóa, hướng dẫn cho phù hợp với điều kiện đặc điểm của địa phương.

4. UBND tỉnh giao cho đơn vị làm công tác Dân tộc của tỉnh là Cơ quan thường trực Chương trình 135.

Cơ quan thường trực Chương trình 135 chủ trì phối hợp các Sở, ngành tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý Chương trình 135 và có nhiệm vụ:

- Thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, hướng dẫn các huyện, xã lập kế hoạch đầu tư dài hạn và hàng năm, tổng hợp kế hoạch vốn thực hiện dài hạn và hàng năm trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh.

- Tổng hợp kế hoạch vốn thực hiện các dự án thuộc Chương trình 135 các huyện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để thực hiện lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn.

- Trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương; chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu đề xuất trình UBND tỉnh ban hành hướng dẫn phù hợp với điều kiện ở địa phương.

- Chủ trì giúp UBND tỉnh tổ chức kiểm tra, theo dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo theo quy định của tỉnh và Ủy ban Dân tộc.

- Thực hiện một số nội dung của Chương trình 135 theo nhiệm vụ UBND tỉnh giao.

5. UBND huyện giao Phòng Dân tộc (nơi có Phòng Dân tộc) hoặc cơ quan chuyên môn phù hợp làm Cơ quan thường trực Chương trình 135 của huyện. Cơ quan thường trực có trách nhiệm tham mưu giúp UBND huyện quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức thực hiện và tổng hợp báo cáo.

6. UBND xã là cơ quan chủ trì dự án chương trình 135, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm của Chương trình, tổ chức thực hiện các hoạt động, giám sát việc triển khai hoạt động trên địa bàn xã, hỗ trợ cộng đồng thôn thực hiện các hoạt động, thực hiện chế độ báo cáo hàng năm cho HĐND xã và UBND huyện.

7. Các ngành, các cấp trên cơ sở chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra giám sát, đôn đốc thực hiện đúng những quy định tại Thông tư liên tịch này.

Điều 34. Hiệu lực thi hành


Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày .. tháng .. năm 2016.

Điều 35. Trách nhiệm thi hành


1. Căn cứ Thông tư liên tịch này, các cơ quan Trung ương và Địa phương có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ những nội dung của văn bản hoặc văn bản có liên quan đã ban hành nhưng không còn phù hợp với Thông tư liên tịch này.

2. Trong quá trình thực hiện có những vấn đề vướng mắc hoặc có nội dung mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phản ánh với liên Bộ: Ủy ban Dân tộc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng để xem xét hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.





Каталог: Uploads -> VanBan
VanBan -> BỘ TÀi chính số: 58/2016/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
VanBan -> Lời nói đầu qcvn 1: 2015/bkhcn thay thế qcvn 1: 2009/bkhcn qcvn 1: 2015/bkhcn
VanBan -> BỘ khoa học và CÔng nghệ Số: 1870 /QĐ-bkhcn cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
VanBan -> Ban tổ chức lhptq/ttatgt-2012
VanBan -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tổng cục VII
VanBan -> BỘ TÀi chính số: 91 /2005/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
VanBan -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng số: 24/2006/QĐ-btnmt
VanBan -> BỘ TÀi chính số: 96/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
VanBan -> PhiếU ĐỀ xuất vấN ĐỀ, nhiệm vụ khoa học và CÔng nghệ CẦN ĐƯỢc giải quyếT Ở CẤp nhà NƯỚc năM 20
VanBan -> Phụ lục 3 biểu mẫU Áp dụng cho các hộI ĐỒng tư VẤN

tải về 158.62 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương