UỶ ban nhân dân tỉnh yên bái số: 683/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 45.69 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu05.08.2016
Kích45.69 Kb.
#13176

UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH YÊN BÁI

Số: 683/QĐ-UBND



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc




Yên Bái, ngày 18 tháng 5 năm 2010

QUYẾT ĐỊNH

Về việc Ban hành Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định

1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020", tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 - 2020




CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;

Căn cứ Quyết định số 524/2010/QĐ-UBND ngày 15/4/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 - 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 - 2020,

ơ

QUYẾT ĐỊNH:



Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 - 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Thông tin truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thủ trưởng các cơ quan liên quan, thành viên Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.





KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà




UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH YÊN BÁI




CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc





QUY CHẾ

Làm việc của Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn

đến năm 2020" tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 - 2010

(Ban hành kèm theo Quyết định số 683/QĐ-UBND ngày 18/5/2010

của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)



Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban chỉ đạo triển khai Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" tỉnh Yên Bái được thành lập theo Quyết định số 524/QĐ-UBND ngày 15/4/2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) bao gồm: Trưởng ban, Phó trưởng Ban Thường trực, các ủy viên.

Điều 2. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ:

Giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức triển khai kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" trên địa bàn tỉnh Yên Bái, cụ thể:

1. Tổ chức quán triệt nắm vững quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, phạm vi, đối tượng, các giải pháp thực hiện Đề án đến các cấp, các ngành và người lao động.

2. Tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn. Xây dựng Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" của tỉnh. Tổ chức triển khai thực hiện Đề án sau khi được phê duyệt.

3. Đảm bảo thực hiện đúng chế độ chính sách, đối tượng và mục tiêu của Đề án của tỉnh trên cơ sở tổ chức tốt các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.

4. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án, phản ánh kịp thời những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai Đề án để có biện pháp khắc phục.


Chương II

NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban chỉ đạo.

1 Trưởng Ban chỉ đạo có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành chung, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động của Ban chỉ đạo.

2. Chủ trì tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh có Chỉ thị, Nghị quyết chuyên đề về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đưa nội dung, kế hoạch triển khai "Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" của tỉnh Yên Bái vào Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ giai đoạn 2011 - 2015.

3. Quyết định nội dung cuộc họp, triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ đạo; chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch, cơ chế quản lý điều hành, đề xuất các chính sách trong việc triển khai Đề án của tỉnh.

4. Chỉ đạo sự phối hợp hoạt động của các thành viên Ban chỉ đạo và tổ chức hoạt động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái, các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, xã hội trong việc triển khai các Chỉ thị, Nghị quyết, Chương trình hành động của Tỉnh ủy và Kế hoạch triển khai Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.

5 . Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ tổ chức quán triệt Quyết định số l956/QĐ-TTg, nghiên cứu đưa một số nội dung của Đề án vào chương trình các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ chủ chốt hàng năm.



Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó trưởng Ban Thường trực.

1. Phó trưởng Ban Thường trực có nhiệm vụ giúp Trưởng Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động thường xuyên theo chương trình, kế hoạch của Ban chỉ đạo đã đề ra. Thay mặt Trưởng Ban chỉ đạo, điều hành công việc chung khi Trưởng ban vắng mặt hoặc được Trưởng Ban chỉ đạo ủy quyền.

2. Tham mưu, hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương thực hiện các nội dung và tiến độ của Đề án.

3. Chỉ đạo các ủy viên theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát các Sở, ngành, các tổ chức đoàn thể, các huyện, thành, thị việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình thực hiện Đề án gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.



Điều 5. Nhiệm vụ chung của các ủy viên.

1. Căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị để tổ chức triển khai thực hiện Đề án của cấp mình, đơn vị mình.

2. Chủ trì, phối hợp với các thành viên khác của Ban Chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân công. Thông qua việc hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra giám sát, chủ động bàn bạc thống nhất với cấp ủy, chính quyền địa phương giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện; nghiên cứu đề xuất với Ban Chỉ đạo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc, phát sinh trên từng địa bàn, lĩnh vực phụ trách.

3. Tham mưu, lập kế hoạch triển khai Đề án thuộc lĩnh vực của ngành hoặc địa bàn trực tiếp quản lý; tham gia lập kế hoạch, chuẩn bị nội dung các kỳ họp sơ kết, tổng kết của Ban Chỉ đạo. Đóng góp ý kiến và cử cán bộ tham gia quá trình tổ chức chỉ đạo, quản lý điều hành các mặt công tác của Ban Chỉ đạo. Thực hiện chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả theo quy định của Ban Chỉ đạo.



Điều 6. Nhiệm vụ cụ thể của các ủy viên.

1- Nhiệm vụ của ủy viên Thường trực Ban Chỉ đạo.

a. Nghiên cứu, xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo, giúp Ban Chỉ đạo điều phối các hoạt động theo chương trình, kế hoạch đã đề ra; đề xuất các giải pháp thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.

b. Giúp Ban Chỉ đạo theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, tổng hợp, thông báo tình hình, kết quả thực hiện các chương trình kế hoạch của Ban Chỉ đạo.

c. Thực hiện các nhiệm vụ do lãnh đạo Ban Chỉ đạo phân công, trực tiếp chú trọng phối hợp với các thành viên khác của Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Ban chỉ đạo thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

2- Ủy viên Ban chỉ đạo các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Công thương; thực hiện các nhiệm vụ do lãnh đạo Ban chỉ đạo phân công, trực tiếp chủ trì, phối hợp với các thành viên khác của Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Ban chỉ đạo thuộc lĩnh vực quản lý của ngành.

3- Ủy viên Ban chỉ đạo là Mặt trận Tổ quốc tỉnh: Chủ trì việc vận động lao động nông thôn tham gia thực hiện Đề án.

4- Ủy viên Ban chỉ đạo là Ban Dân tộc tỉnh: Chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nông dân các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa tham gia học nghề; tư vấn miễn phí về dạy nghề, việc làm; Tham mưu lồng ghép các chương trình dự án thuộc ngành quản lý có liên quan đến dạy nghề lao động nông thôn vùng dân tộc đặc biệt khó khăn, tham gia giám sát thực hiện các chính sách đối với lao động nông thôn là đồng bào dân tộc thiểu số thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách của Đề án này.

5- Ủy viên Ban chỉ đạo là Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã: Chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nông dân tham gia học nghề; tư vấn miễn phí về dạy nghề, việc làm, phối hợp liên kết đào tạo nghề với sử dụng lao động nông thôn qua đào tạo tại các doanh nghiệp, Hợp tác xã, trang trại và cơ sở sản xuất, kinh doanh; tham gia dạy nghề và giám sát tình hình thực hiện Đề án.

6- Ủy viên Ban chỉ đạo là Tỉnh Đoàn thanh niên: Tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về học nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn trong Đề án này vào các nội dung phù hợp của Đề án "Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015".

7- Ủy viên Ban chỉ đạo là Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về học nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn trong Đề án này vào các nội dung phù hợp với chính sách "Hỗ trợ phụ nữ học nghề và tạo việc làm".

8- Ủy viên Ban chỉ đạo là Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Yên Bái, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Tham mưu, chủ trì thực hiện chuyên mục tuyên truyền sâu rộng về các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề, về vai trò, vị trí của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập để người lao động nông thôn biết và tích cực tham gia học nghề; tuyên truyền, phổ biến các mô hình dạy nghề có hiệu quả.

9- Ủy viên Ban chỉ đạo là lãnh đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính quyền huyện thực hiện các nhiệm vụ:

a. Thành lập Ban chỉ đạo triển khai Đề án của tỉnh ở cấp huyện để giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện Đề án trên địa bàn huyện.

b. Tham mưu, đề xuất với Huyện ủy, Hội đồng nhân dân huyện có Nghị quyết chuyên đề về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đưa nội dung, kế hoạch triển khai Đề án của tỉnh vào Nghị quyết Đại hội huyện Đảng bộ giai đoạn 2011 - 2015. Tổ chức hội nghị phổ biến quán triệt Đề án 1956 của tỉnh tới các cán bộ chủ chốt cấp huyện, xã.

10- Ủy viên Ban chỉ đạo là Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Yên Bái: Thực hiện đầy đủ các chính sách tín dụng của nhà nước và các chính sách của Đề án đối với lao động nông thôn học nghề, làm việc ổn định ở nông thôn, tự tạo việc làm sau khi học.

11- Ủy viên Thư ký Ban chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ.

a. Giúp Ban chỉ đạo tổng hợp, xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án 1956 của tỉnh, tham mưu đề xuất các cơ chế chính sách khuyến khích, giải pháp thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo Đề án.

b. Chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc, tài liệu và những vấn đề liên quan phục vụ cho các cuộc họp Ban chỉ đạo; giúp Ban chỉ đạo thực hiện chế độ thông tin, báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các bộ, ngành Trung ương theo quy định.

c. Là Tổ trưởng tổ chuyên viên giúp Ban chỉ đạo xây dựng dự thảo Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" tỉnh Yên Bái.

d. Giúp Ban chỉ đạo nghiên cứu soạn thảo các kế hoạch, chương trình công tác của Ban chỉ đạo; đôn đốc các Sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, các huyện, thành phố, thị xã thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, tổng hợp báo cáo theo quy định của Đề án.

e. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, quy trình xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án, theo dõi tổng hợp, giám sát đánh giá tình hình thực hiện; kiểm tra phát hiện những sai sót, những khó khăn vướng mắc, báo cáo đề xuất với Ban chỉ đạo biện pháp xử lý, phương án giải quyết.


Chương III

QUAN HỆ CÔNG TÁC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Và TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Quan hệ công tác.

1. Ban chỉ đạo Đề án 1956 của tỉnh chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Ban chỉ đạo Đề án 1956 của tỉnh có mối quan hệ phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái; các Sở, ban, ngành; các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.

3. Cơ quan Thường trực là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Ban chỉ đạo đặt tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.



Điều 8. Chế độ và điều kiện làm việc.

1. Ban chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các thành viên, Tổ Thư ký làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được cung cấp tài liệu, văn phòng phẩm và những thông tin cần thiết phục vụ cho nhiệm vụ được giao.

2. Chế độ hội họp và thông tin báo cáo.

Thường trực Ban chỉ đạo họp giao ban định kỳ mỗi quý một lần vào tuần cuối của tháng cuối quý, trường hợp họp đột xuất do Trưởng Ban quyết định.

Ban chỉ đạo 6 tháng họp một lần để kiểm điểm đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác, đề ra nhiệm vụ công tác cho thời gian tiếp theo; Ban chỉ đạo có thể họp đột xuất khi cần thiết. Ủy viên Thường trực Ban chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo ủy viên thư ký, tổ chuyên viên chuẩn bị nội dung, tài liệu theo yêu cầu của Trưởng Ban; địa điểm họp do Trưởng Ban quyết định.

Trường hợp thành viên Ban chỉ đạo bận công tác dài ngày (từ 3 tháng trở lên) hoặc có thay đổi về nhân sự phải báo cáo (bằng văn bản), để Trưởng Ban chỉ đạo điều phối các hoạt động theo kế hoạch hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thay thế thành viên.



Điều 9. Trưởng Ban chỉ đạo dùng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó trưởng Ban chỉ đạo dùng con dấu của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.

Điều 10. Kinh phí hoạt động Ban chỉ đạo.

Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo gồm chi phí cho các cuộc họp, xây dựng Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, in ấn tài liệu và văn phòng phẩm, một số cuộc kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Đề án. Nguồn kinh phí từ kinh phí quản lý Đề án của do Trung ương cấp và kinh phí hỗ trợ hàng năm của tỉnh.



Điều 11. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các thành viên đề xuất với Ban chỉ đạo để nghiên cứu, tổng hợp báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.





KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà


tải về 45.69 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương