TỈnh yên báI



tải về 38.87 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích38.87 Kb.
#4118

UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH YÊN BÁI


Số: 1126/QĐ-UBND



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc




Yên Bái, ngày 15 tháng 7 năm 2010



QUYẾT ĐỊNH

Về việc đổi tên Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn thành Chi Cục Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái; quy định vị trí, chức năng, nhịêm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái



CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 1557/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2009 của Uỷ ban nhân tỉnh Yên Bái về việc Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;

Căn cứ Công văn số 414/KTHT-VP ngày 11 tháng 8 năm 2008 của Cục Kinh tế Hợp tác và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực phát triển nông thôn;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 175/TTr-SNV ngày 14 tháng 6 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đổi tên Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái thành Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Yên Yái.

Điều 2. Vị trí và chức năng

1. Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước về lĩnh vực Hợp tác xã và các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2. Chi cục Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có trụ sở làm việc, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thuỷ sản và Nghề muối.

Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt qui hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án, cơ chế chính sách về lĩnh vực chuyên ngành: Kinh tế hợp tác, hợp tác xã, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản); qui hoạch, bố trí dân cư, di dân tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; di dân tái định cư các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi lớn; xây dựng mô hình nông thôn mới, xoá đói giảm nghèo trong nông nghiệp và nông thôn; xoá bỏ, thay thế cây có chất chứa ma tuý; phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn; chế biến, bảo quản nông lâm, thuỷ sản, cơ điện, thương mại nông, lâm, thuỷ sản trong nông nghiệp, nông thôn (sau đây gọi chung là lĩnh vực phát triển nông thôn).

2. Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành, thuộc phạm vi quản lý được giao.

3. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật, qui hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, tiêu chuẩn kỹ thuật, qui trình, qui phạm, định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt; tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý được giao.

4. Về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn:

a) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành và phát triển các loại hình kinh tế hợp tác; kinh tế hộ; kinh tế trang trại trong nông nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản); nông thôn;

b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch về phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản);

c) Là đầu mối xây dựng và triển khai các mô hình, nhân rộng mô hình; sơ kết, tổng kết, chỉ đạo, tuyên truyền việc thực hiện chủ chương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản);

d) Là đầu mối xây dựng và tổ chức thực hiện về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ trang trại trong nông nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản);

e) Đề xuất về cơ chế chính sách liên quan đến đất sản xuất nông, lâm, thủy sản.

5. Về Phát triển nông thôn, ngành nghề, làng nghề nông thôn:

a) Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh giao;

b) Là đầu mối xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, cơ chế chính sách về phát triển kinh tế nông thôn;

c) Là đầu mối quản lý nhà nước về lĩnh vực sản xuất ngành nghề nông thôn và phối hợp với các cơ quan liên quan để giải quyết những nội dung liên quan đến phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn.

6. Về quy hoạch, bố trí dân cư:

a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chương trình dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn; các dự án điều tra cơ bản và thiết kế, quy hoạch về bố trí dân cư:

- Các dự án bố trí dân cư thuộc Chương trình bố trí dân cư (CT 193);

- Dự án di dân, tái định cư các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi lớn.

b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quy hoạch và bố trí dân cư; công tác di dân, tái định cư trong nông thôn theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; hướng dẫn xây dựng khu dân cư, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn ở khu tái định cư;

c) Là đầu mối xây dựng và triển khai các mô hình bố trí dân cư; di dân, tái định cư các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi lớn; tổ chức thực hiện để tổng kết, đánh giá nhân ra thực hiện trên diện rộng;

d) Đề xuất việc thực hiện công tác tuyên truyền và đào tạo nguồn nhân lực, bố trí dân cư trên địa bàn tỉnh.

7. Phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên quan thực hiện các dự án quốc tế được giao thuộc chuyên ngành quản lý. Hướng dẫn chỉ đạo thực hiện các dự án được tỉnh giao thuộc chương trình của Chính phủ phân công cho ngành nông nghiệp phát triển nông thôn (Chương trình 134, 135, xoá bỏ thay thế cây có chứa chất ma tuý, xoá đói giảm nghèo trong nông nghiệp, nông thôn).

8. Về chế biến, bảo quản nông lâm thuỷ sản:

a) Đề xuất cơ chế chính sách phù hợp thúc đẩy phát triển chế biến, bảo quản nông lâm thuỷ sản;

b) Là đầu mối quản lý Nhà nước về các cơ sở chế biến bảo quản nông lâm thuỷ sản và những sản phẩm nông lâm thuỷ sản chủ yếu có gắn với vùng nguyên liệu.

9. Về Cơ điện nông nghiệp (nông lâm thuỷ sản):

a) Đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ cho nông dân mua máy, thiết bị cơ giới hoá nông nghiệp (nông, lâm, thuỷ sản và ngành nghề nông thôn) và bảo quản trong và sau thu hoạch.

b) Là đầu mối quản lý nhà nước về các cơ sở dịch vụ cơ điện nông lâm thuỷ sản.

10. Về Thương mại nông lâm thuỷ sản:

a) Đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ bình ổn giá nông sản (nông lâm thuỷ sản) và xúc tiến thương mại để tiêu thụ nông sản (nông lâm thuỷ sản); chính sách hỗ trợ nông dân sử dụng các sáng kiến, thành tựu công nghệ kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp, ngành nghề nông thôn và thương mại nông sản.

b) Là đầu mối quản lý nhà nước về hạ tầng thương mại tiêu thụ sản phẩm (chợ đầu mối); Tổ chức tiêu thụ nông sản; Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại nông lâm thuỷ sản.

c) Là đầu mối xây dựng và triển khai các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại nông lâm thuỷ sản.

11. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và quản lý việc thực hiện sử dụng và thanh quyết toán vốn đã được đầu tư thuộc chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hàng năm được giao.

12. Triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật chuyên ngành được giao quản lý trên địa bàn tỉnh. Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực Phát triển nông thôn để phục vụ cho công tác quản lý được giao.

13. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về chuyên ngành hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ và giải quyết khiếu nại tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực, xử lý các vi phạm thuộc phạm vi quản lý được giao theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

14. Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Chi cục theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

15. Báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng và cả năm), báo cáo đột xuất, báo cáo theo biểu mẫu tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên ngành về lĩnh vực Phát triển nông thôn.

16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.



Điều 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế

1. Lãnh đạo Chi cục:

a) Chi cục Phát triển nông thôn gồm Chi cục Trưởng và không quá 03 Phó Chi cục Trưởng;

b) Chi cục Trưởng là người đứng đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục;

c) Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục Trưởng, chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Chi cục rưởng vắng mặt Phó Chi cục trưởng được uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Chi cục.

d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, điều động, luân chuyển, chế độ chính sách đối với các chức danh Chi cục Trưởng, Phó Chi cục trưởng của Chi cục thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh.

2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục:

a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;

b) Phòng kinh tế tập thể;

c) Phòng Kế hoạch - Quy hoạch dân cư nông thôn;

d) Phòng Ngành nghề nông thôn.

Các phòng có Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các chế độ, chính sách đối với lãnh đạo phòng thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh.

3. Về biên chế:

a) Biên chế của Chi cục là biên chế hành chính nằm trong tổng biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hàng năm;

b) Căn cứ vào tình hình, chức năng, nhiệm vụ của Chi cục, Chi cục Trưởng xác định tổng số biên chế để báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;

c) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Chi cục được thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh.



Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được quy định, Chi cục Trưởng Chi cục Phát triển nông thôn xây dựng quy chế làm việc, quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn.

2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 584/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc thành lập Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái;

Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.







TM.UỶ BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH
Hoàng Thương Lượng


tải về 38.87 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương